1. Hỏi về hành vi vi phạm luật ATGT ?
Thứ nhất: việc làm của tôi như vậy có sai hay không, nếu sai thì sai những lỗi gì.
Thứ hai: Việc làm của cảnh sách cơ động dừng xe, lập biên bản, cưỡng chế tôi là đúng hay sai.
Thứ ba: Trong clip hình ảnh ghi lại việc cscd thả người vi phạm với lí do là bị xử phạt rồi mà không cần kiểm tra giấy xử phạt là đúng hay sai.
Thứ tư: Cảnh sát cơ động lập biên bản và ghi các lỗi của tôi như vậy có đúng hay không.
Sau khi nghiên cứu câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
**Thứ nhất: Việc làm của bạn đúng hay sai?
>> Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có nói bạn thấy tín hiệu đèn vàng và tiếp tục đi, theo quy định trên, thấy tín hiệu đèn vàng là bạn phải dừng trước vạch, nếu đã đi qua vạch thì bạn được đi tiếp và nếu thấy tín hiệu đèn vàng nhấp nháy thì bạn được đi tiếp và giảm tốc độ. Do bạn không nói rõ, vì thế chúng tôi không thể xác định được trường hợp của bạn có vi phạm hay không? Nhưng bạn bám vào các chi tiết trên thì bạn sẽ biết mình có vi phạm luật giao thông hay không?
**Thứ hai: Việc làm của cảnh sát cơ động là đúng hay sai?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP Tại Khoản 3 Điều 74 về phân định thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì CSCĐ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến TTATGT đường bộ có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm sau:
– Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe;
– Bấm còi hoặc gây ồn ào, tiếng động lớn làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh trong đô thị và khu đông dân cư trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 5 giờ ngày hôm sau, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước, nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
– Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
– Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều 48 Nghị định này;
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ;
– Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”; trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;
– Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép;
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
– Không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
– Không thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn theo quy định khi xe ô tô bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 Điều này;
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ.
– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ.
– trường hợp không có Giấy phép lái xe hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.
– Bấm còi trong thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 (ba) xe trở lên ở lòng đường, trên cầu, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
– Bấm còi, rú ga liên tục trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;
– Người điều khiển, người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ;
– Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
– Chở theo 02 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
– Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này;
– Chở theo từ 03 (ba) người trở lên trên xe;
– Khi tín hiệu đèn giao thông đã chuyển sang màu đỏ nhưng không dừng lại trước vạch dừng mà vẫn tiếp tục đi, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng trước khi tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng;
………
>> Như vậy, CSCĐ có thẩm quyền xử phạt các vi phạm về việc không chấp hành chỉ dẫn của đèn tín hiệu. Tuy nhiên, hành vi của bạn không nêu cụ thể, do đó, việc xác định rõ ràng, hành vi đó có vi phạm luật giao thông hay không chưa được xác thực.
**Thứ ba: Trong clip hình ảnh ghi lại việc CSCĐ thả người vi phạm với lí do là bị xử phạt rồi mà không cần kiểm tra giấy xử phạt là đúng hay sai?
Cũng theo quy định trên, lực lượng CSCĐ có thẩm quyền xử lý hành vi không đội mũ bảo hiểm, đối với trường hợp như trong clip của bạn, họ đã không tiến hành xử phạt, như vậy là trái pháp luật.
**Thứ tư: Cảnh sát cơ động lập biên bản và ghi các lỗi của bạn như vậy có đúng hay không?
Việc CSCĐ giữ bạn lại để xử phạt là đúng hay sai còn phải tùy vào hành vi của bạn, như thông tin mà bạn đã trình bày chúng tôi nhận thấy, bạn chưa nói rõ hành vi của mình cụ thể như thế nào: là bạn thấy đèn vàng nhấp nháy rồi bạn vượt qua, hay bạn thấy đèn vàng, nhưng lỡ đi quá vạch rồi và bạn được đi tiếp, hay bạn cố tình,…. Như vậy, chúng tôi rất mong nhận được thông tin của bạn sớm hơn, để xác minh hành vi của bạn là đúng với luật giao thông đường bộ hay không?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
2. Mức xử phạt vi phạm giao thông như thế nào?
1. Về hành vi tham gia giao thông không có Giấy phép lái xe (Bằng lái xe):
Điều 58 Luật giao thông đường bộ 2008 quy định:
“Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông:
1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.”
Theo đó, giấy phép lái xe là một trong các loại giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện tham gia giao thông.
Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì:
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:c) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 06 tháng.
Vậy, theo các quy định nêu trên: Người điều khiển xe mô tô, xe máy không mang theo giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; không có giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng;
2. Về việc xe không có gương chiếu hậu:
Theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 – Các phương tiện tham gia giao thông là xe cơ giới phải “Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển”.
Theo Nghị định số 100/2019/NĐ-CP, Phương tiện tham gia giao thông là xe gắn máy chỉ bị xử phạt hành chính khi không lắp gương chiếu hậu bên trái phương tiện. Cụ thể như sau:
Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;
Như vậy, về nguyên tắc – Việc chỉ lắp gương chiếu hậu bên trái xe mà không lắp gương bên phải xe sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên, trường hợp không có gương chiếu hậu bên trái hoặc có lắp gương chiếu hậu bên trái xe nhưng gương không có tác dụng thì vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này với mức xử phạt áp dụng từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (bạn nên chú ý tới quy định trên và xem thực tế mình thiếu gương chiếu hậu bên trái hay bên phải để xác định xem mình có bị phạt hay không).
3. Không có GPLX bị phạt bao nhiêu tiền ?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, về vấn đề bồi thường khi xe của bạn bị hư hỏng:
Bộ Luật dân sự 2015 đã quy định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, khi người có lỗi gây tai nạn gây thiệt hại đối với tài sản của bạn thì phải bồi thường, mức bồi thường thiệt hại về tài sản do các bên thỏa thuận và đảm bảo các nguyên tắc theo quy định trên.
Thứ hai, về mức xử phạt khi bạn tham gia giao thông không có giấy phép lái xe.
Hành vi của bạn sẽ bị xử phạt đối với từng trường hợp theo khoản 5, khoản 7 điều 21 Nghị định 100/2015/NĐ-CP
Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;7. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:a) Có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển;b) Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa;
4. Đi vào đường cấm theo giờ bị phạt bao nhiêu tiền?
Thưa Luật sư, tôi chạy xe taxi và không may đi vào đường cấm trên phố cổ thì tôi sẽ bị xử phạt như thế nào ?
Mong được giải đáp, tôi cảm ơn!
Đối với ô tô đi vào khu vực, đường có biển cấm phương tiện đang điều khiển theo giờ thì bị xử phạt như lỗi đi vào đường cấm, khu vực cấm.
Theo quy định tại điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt thì:
“4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)……………………….
b) Đi vào đường cấm, khu vực cấm; đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều này và các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;”
” 11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này bị tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên lắp đặt sử dụng trái quy định;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Thực hiện hành vi quy định tại một trong các điểm, khoản sau của Điều này mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng: điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 1; điểm b, điểm d, điểm g khoản 2; điểm b, điểm g, điểm h, điểm m, điểm n, điểm r, điểm s khoản 3; điểm a, điểm c, điểm e, điểm g, điểm h khoản 4; điểm a, điểm b, điểm e, điểm g, điểm h khoản 5 Điều này;
d) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 9 Điều này hoặc tái phạm hành vi quy định tại điểm b khoản 7 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
đ) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 tháng đến 07 tháng”
Như vậy, anh có thể bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và có thể bị tước giấy phép lái xe từ 01-03 tháng.
5. Ô tô đâm gây thiệt hại về tài sản?
Thưa Luật sư của LVN Group, có một ô tô đâm vào nhà tôi bất ngờ gây hư hỏng một số tài sản cho nhà tôi. Hiện tại tôi muốn khởi kiện người đó, phải làm thế nào? Tôi xin cám ơn!
▪ Hồ sơ để khởi kiện bao gồm:
– Đơn khởi kiện (theo mẫu);
– Các tài liệu liên quan đến vụ kiện;
– Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có sao y) nếu là cá nhân;
– Tài liệu về tư cách pháp lý của người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác như: giấy phép, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; điều lệ hoạt động, quyết định bổ nhiệm hoặc cử người đại diện doanh nghiệp (bản sao có sao y) nếu là pháp nhân;
– Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam. Do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc.
▪ Lệ phí:
1. Án phí dân sự bao gồm án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm, án phí dân sự phúc thẩm.
2. Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự không có giá ngạch là 300.000 đồng.
3. Mức án phí dân sự sơ thẩm, án phí dân sự sơ thẩm đồng thời chung thẩm đối với các vụ án dân sự có giá ngạch được quy định như sau:
|
▪ Thời gian giải quyết:
Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.