1. Các trường hợp hủy giấy Đăng ký kết hôn ?

Luật LVN Group tư vấn các quy định của pháp luật về hủy Giấy Đăng ký kết hôn và các vấn đề pháp lý liên quan như sau.

Luật sư tư vấn:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định cụ thể về kết hôn trái pháp luật như sau:

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn .
Điều kiện đăng ký kết hôn theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định
Các trường hợp cấm kết hôn theo pháp luật hôn nhân gia đình 2014 bao gồm:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Điều 10 luật hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Về nguyên tắc, khi kết hôn mà vi phạm một trong các điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì việc kết hôn bị coi là kết hôn trái pháp luật, khi có yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thì tòa án sẽ căn cứ vào tình hình thực tế và ychí, tình cảm của các bên để xử lý yêu cầu.

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Chào luật sư, Hiện tại vợ tôi đã có giấy cmnd và sổ hộ khẩu. Theo cmnd và sổ hộ khẩu thì vợ tôi đã đủ tuổi kết hôn và 2 vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn tại ubnd xã. Bây giờ vợ tôi muốn cấp lại giấy khai sinh nhưng không được,tại vì ngày tháng năm sinh ở học bạ không khớp với cmnd sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn. Ubnd xã bắt vợ tôi phải hủy giấy kết hôn và làm lại cmnd thì ubnd xa mới cấp giấy khai sinh cho vợ và con tôi. Luật sư cho tôi hỏi như vậy thì vợ tôi phải làm như thế nào. Tôi xin cảm ơn luật sư.

=> Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của giấy khai như sau:

Điều 6. Giá trị pháp lý của Giấy khai sinh

1. Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.

2. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.

3. Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

Như vậy, Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, mọi giấy tờ khác có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của vợ bạn. Theo thông tin bạn cung cấp, ngày sinh trên học bạ không khớp với cmnd, sổ hộ khẩu và giấy đăng ký kết hôn, vợ bạn có thể xin cấp lại GKS ở cơ quan hộ tịch cấp xã đã thực hiện thủ tục cấp GKS cho vợ bạn trước kia. Nếu theo hồ sơ hộ tịch của vợ bạn được lưu trữ ở cơ quan này mà ngày sinh đúng thep học bạ thì các giấy tờ khác vợ bạn cần cải chính theo ngày sinh lưu trữ ở hồ sơ hộ tịch, nếu ngày sinh đó trùng với CMND, sổ hộ khẩu và Giấy đăng ký kết hôn thì không cần cải chính lại các giấy tờ đó, vợ bạn chỉ cần cải chính lại ngày sinh ghi trên học bạ là được. Việc UBND xã yêu cầu hủy giấy đăng ký kết hôn rồi mới cấp lại GKS là không có căn cứ. Tuy nhiên, nếu khi kết hôn, vợ chồng bạn không đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định tại điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì UBND cấp xã có quyền yêu cầu tòa án nhân dân cấp huyện hủy việc kết hôn trái pháp luật của bạn và vợ bạn. Trường hợp các bạn đủ điều kiện kết hôn thì yêu cầu của UBND xã là không có căn cứ, bạn có thể làm đơn khiếu nại theo quy định tại luật khiếu nại 2011.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014 thì không thấy có quy định Điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác. Ví dụ Giấy chứng nhận kết hôn nếu có sai sót trong khi đăng ký thì có Điều chỉnh được không hay phải cải chính hộ tịch và nếu cải chính hộ tịch thì có phải cấp Trích Lục không? Cảm ơn!

=> Căn cứ theo Điều 39 Nghị định số 185/2005/NĐ-CP về Đăng ký và quản lý hộ tịch đã quy định về việc điều chỉnh nội dung trong sổ hộ tịch và những giấy tờ khác nhau:

– Khi cá nhân có yêu cầu điều chỉnh nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch và những giấy tờ hộ tịch khác, không phải sổ đăng ký khai sinh và bản chính giấy khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi đăng ký hộ tịch căn cứ vào bản chính giấy khai sinh để điều chỉnh các nội dung đó cho phù hợp với nội dung tương ứng với bản chính Giấy khai sinh.

– Nếu việc điều chỉnh phần nội dung của sổ hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác không liên quan đến nội dung khai sinh, thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào các giấy tờ có liên quan do đương sự xuất trình để điều chỉnh.

– Với trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã/phường thực hiện, tuy nhiên sổ hộ tịch chỉ còn lưu lại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh này.

– Việc điều chỉnh được giải quyết ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung đã điều chỉnh; căn cứ điều chỉnh; họ, tên, chữ ký của người ghi điều chỉnh; ngày, tháng, năm điều chỉnh. Cán bộ Tư Pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã được điều chỉnh.

– Sau khi việc điều chỉnh hộ tịch đã được ghi vào sổ hộ tịch, thì bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch sẽ ghi theo nội dung đã điều chỉnh.

Khoản 2 Điều 39 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 06/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực như sau:

– Người có yêu cầu điều chỉnh Hội tịch phải nộp tờ khai (theo mẫu quy định của pháp luật) và xuất trình giấy khai sinh; trong trường hợp nội dung điều chỉnh không liên quan đến giấy khai sinh, thì phải xuất trình những giấy tờ khác liên quan làm căn cứ cho việc điều chỉnh.

– Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung được điều chỉnh; căn cứ điều chỉnh; họ, tên chữ ký của người ghi điều chỉnh; ngày, tháng, năm điều chỉnh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều chỉnh.”

Hồ sơ chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn:

– Tờ khai (theo mẫu quy định của UBND cấp xã)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc

– Chứng minh thư nhân dân bản chính

– Sổ hộ khẩu gôc

– Giấy khai sinh bản gốc.

Sau khi nhận đầy đủ giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp sẽ điều chỉnh lại nội dung của những giấy tờ hộ tịch.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Thẩm quyền và thủ tục hủy giấy chứng nhận kết hôn theo quy định đối với người chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn ? Cảm ơn!

=> Điều 10 luật hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.
Như vậy, kết hôn khi chưa đủ độ tuổi kết hôn thì: Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật; Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu tòa án tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức đã nêu trên đây, Toà án xem xét và quyết định việc Hủy kết hôn trái pháp luật và gửi bản sao quyết định cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn. Căn cứ vào quyết định của Toà án, cơ quan đăng ký kết hôn xoá đăng ký kết hôn trong Sổ đăng ký kết hôn.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi làm việc tại UBND cấp xã, tôi có đăng ký kết hôn cho một trường hợp và đã được UBND xã khác xác nhận tình trạng hôn nhân cho bên vợ (chưa ĐKKH lần nào), sau khi đăng ký kết hôn xong thì có chồng cũ của bên vợ lên UBND xã hỏi tôi vì lý do là hai vợ chồng đã bỏ nhau lâu rồi nhưng chưa hủy Giấy chứng nhận kết hôn trước đó. Vậy cho tôi hỏi tôi phải làm những thủ tục gì để hủy Giấy chứng nhận kết hôn mà xã tôi đã đăng ký

=> Khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật, bạn có thể báo với cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, hội liên hiệp phụ nữ xã… để các cơ quan này làm đơn yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật khi người đang có chồng, đang trong mối quan hệ hôn nhân đăng ký kết hôn với một người khác.

Xin chào Luật sư của LVN Group ! Em trai em năm nay 22 tuổi, có yêu và muốn lấy 1 em gái 15 tuổi, hai bên gia đình cũng đã đồng ý, vì biết là em gái chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn nên gia đình em định sẽ tổ chức đám cưới trước rồi đợi đến khi em gái đủ tuổi đăng ký kết hôn thì mới đi đăng ký. Luật sư tư vấn giúp em là gia đình em làm như vậy có được ko, và em trai em có phạm pháp không, có bị kiện không.

=> Trường hợp gia đình bạn tổ chức lễ cưới cho em trai bạn và người mới 15 tuổi thì gia đình bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại nghị định Điều 47 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã như sau:

Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn; Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

Do bạn gái đó chưa đủ 16 tuổi nên em trai bạn còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ Luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, cụ thể:

Điều 115. Tội giao cấu với trẻ em – Bộ luật hình sự được sửa đổi bổ sung năm 2009

1. Người nào đã thành niên mà giao cấu với trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:

a) Phạm tội nhiều lần;

b) Đối với nhiều người;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi lấy chông đc 9 nam dến nay có 2 đứa con 1trai,1 gai. Tôi phát hiện chông tôi có bồ và có con riêng ở ngoài, tôi còn đc biết họ đa đăng ký kết hôn với nhau ở nơi khác ko pải quê chồng tôi, trong thời gian sống chung họ có mua đc 1 miếng đất và cop đc 1 số tiền, Theo luât sư nếu tôi làm đơn kiện cả 2 ng họ thì nơi cấp đang ký kết hôn cho chồng tôi , chồng tôi và ng con gái đó sẽ bị xử như thế nào.?

=> Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xác định, chồng bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình 2014.

Về hình thức xử phạt, tùy theo mức độ vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Về trách nhiệm hành chính: Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản“.

– Về trách nhiệm hình sự: Điều 147 của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định:

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm“.

Như vậy, chồng chị sẽ bị xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Nếu người mà chồng bạn kết hôn biết rõ chồng bạn đã có vợ mà vẫn đăng ký kết hôn trái pháp luật và sống với chồng bạn thì cũng bị xử phạt hành chính theo quy định nêu trên. Chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi kể trên.

Đối với cơ quan đã tiến hành thủ tục kết hôn cho chồng bạn, nếu họ chứng minh họ có đủ căn cứ tiến hành thủ tục kết hôn cho chồng bạn theo đúng quy định của pháp luật thì họ không bị xử phạt về hành vi đó.

Trường hợp này, bạn có thể làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật của chồng bạn và người kia và để họ phải chịu xử phạt theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn, Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Hủy giấy giới thiệu đăng ký kết hôn như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có một vấn đề nhỏ về luật hôn nhân mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp, tôi đã làm giấy giới thiệu đăng ký kết hôn vào trong nam để làm thủ tục đăng ký kết hôn, nhưng sau đó cả hai chúng tôi chia tay và không làm đăng ký, giờ tôi phải làm những gì để huỷ đơn giới thiệu đăng ký kết hôn đó?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ khoản 3 Điều 67 Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch:

“3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng, kể từ ngày xác nhận.”

Theo đó khi bạn được cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì giấy này chỉ có thời hạn 06 tháng.

Theo điểm g khoản 2 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP về việc cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

g) Khi đương sự yêu cầu xác nhận lại tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn do xác nhận trước đó đã hết thời hạn sử dụng, thì phải nộp lại Tờ khai đăng ký kết hôn cũ; trong trường hợp đương sự khai đã làm mất Tờ khai đăng ký kết hôn, thì phải có cam kết về việc chưa đăng ký kết hôn; bản cam kết phải lưu trong hồ sơ cấp xác nhận tình trạng hôn nhân. Việc xác nhận lại tình trạng hôn nhân cũng phải được ghi trong Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong cột Ghi chú của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (kể cả xác nhận lần đầu và xác nhận lại) phải ghi rõ “Đã xác nhận lại tình trạng hôn nhân ngày … tháng … năm …., lý do xác nhận lại ….”.

Hướng dẫn này cũng được áp dụng khi giải quyết yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn.”

Như vậy, khi bạn không sử dụng giấy đó nữa thì bạn không cần hủy mà khi đi xin giấy mới bạn cần nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cũ để được cấp giấy xác nhận mới.

Những điều cần lưu ý: Pháp luật hiện nay không quy định về việc hủy giấy xác nhận tình trạng hôn nhân vì vậy để thuận tiện cho lần xin giấy lần sau khi giấy hết thời hạn sử dụng bạn nên lưu giữ lại bản giấy tờ đó. Tham khảo bài viết liên quan:Thủ tục xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Tư vấn hủy đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc có vấn đề về trí tuệ ?

Lụât sư cho em hỏi em nằm đoàn trên HCM, gặp và kết hôn với 1 người Hàn Quốc. Khi đám cưới bên đó cho em được 3000USD. Sau 3 tháng quan sát thì em để ý thấy chồng em có vấn đề về trí tụê, và sức khỏe, nhưng trưởng đoàn lại khẳng định không mắc bệnh gì cả. Em đang học tiếng ở Việt Nam và chuẩn bị đăng kí kết hôn.
Nhưng bây giờ em muốn dừng cụôc hôn nhân và không muốn đăng kí kết hôn với người này thì em có cách giải quyết nào không ạ ? Em sợ phải sống chung với người không bình thường. Nếu em hủy hôn thì em bồi thường cho trưởng đoàn môi giới bao nhiêu tiền ạ?
Người gửi: D.H

Tư vấn hủy đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc có vấn đề về trí tuệ ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 , điều kiện để các bên tiến hành việc đăng ký kết hôn được quy định như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từđủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Do đó, điều kiện để bạn được đăng ký kết hôn đó là cả bạn và người mà bạn dự định kết hôn phải thực sự tự nguyện, vì thế nếu bạn không muốn kết hôn thì bạn sẽ không thể bị ép buộc kết hôn với người khác. Quyền kết hôn là quyền của bạn vì thế nếu bạn không muốn kết hôn với người này thì cũng không ai có thể ép buộc bạn. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền của mình bạn cần báo với cơ quan có thẩm quyền để có thể xử lý cho bạn.

Hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật sẽ bị xử phạt theo Điều 28 Nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau:

Điều 28. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký kết hôn và môi giới kết hôn

1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Cho người khác mượn giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn; sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

b) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký kết hôn;

c) Cam đoan không đúng về tình trạng hôn nhân để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký kết hôn.

4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích xuất cảnh, nhập cảnh; nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài;

b) Lợi dụng việc kết hôn để hưởng chế độ ưu đãi của nhà nước hoặc để thực hiện các mục đích trục lợi khác.

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi môi giới kết hôn trái pháp luật.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2, Khoản 3 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Tư vấn về việc hủy giấy đăng ký kết hôn trái pháp luật ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Em gái của tôi ở xã A do tuổi trẻ nông nổi nên đã vụng trộm không xin phép gia đình đi đăng ký kết hôn với bạn trai ở xã B (xã A và Xã B cùng 1 huyện) vào năm 2013, nhưng hiện tại do còn là sinh viên nên chưa tổ chức đám cưới. Theo thời gian tình cảm của 2 người họ phai nhạt dần,và muốn chia tay, những đã trót đăng ký giấy chứng nhận kết hôn.

Năm 2013 do làm vụng trộm nên em tôi chỉ mang chứng minh nhân dân và giấy chứng nhận độc thân (không có hộ khẩu thường trú, hay tạm vắng). Tôi có tham khảo các thủ tục cần thiết khi đăng ký kết hôn, thấy có nhắc đến giấy tờ hộ khẩu thường trú, tạm trú của cả nam và nữa.

Dựa vào thiếu sót giấy tờ này, tôi có thể coi đó là chưa đúng thủ tục kết hôn và tiến hành hủy giấy kết hôn của em gái tôi được không ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!!

Người gửi: N.X.V

Tư vấn về việc hủy giấy đăng ký kết hôn trái pháp luật ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo Khoản 6, Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.

Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Mặt khác, Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.có giải thích:

Khi giải quyết huỷ việc kết hôn trái pháp luật, Toà án cần chú ý:

– Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn trái pháp luật là việc xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn, nhưng vi phạm điều kiện kết hôn do pháp luật quy định; cụ thể là việc đăng ký kết hôn do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thực hiện và việc đăng ký kết hôn phải theo đúng trình tự, thủ tục luật định.

– Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không phải do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 9 thực hiện (ví dụ: việc đăng ký kết hôn giữa nam và nữ do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi không có bên nào kết hôn cư trú thực hiện), thì việc đăng ký kết hôn đó không có giá trị pháp lý; nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong những điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8, Tòa án không tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật mà tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng vì việc kết hôn không có giá trị pháp lý.

– Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng trình tự, thủ tục luật định thì việc kết hôn đó không có giá trị pháp lý, nếu có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật, thì mặc dù có vi phạm một trong các điều kiện kết hôn quy định tại Điều 9, Toà án không tuyên bố huỷ kết hôn trái pháp luật mà tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng.

– Khi cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều 10 có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật do có vi phạm điều kiện kết hôn. Đối với những trường hợp kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8. Tuy nhiên, tuỳ từng trường hợp mà quyết định như sau:

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn chưa đến tuổi kết hôn thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên tuy đã đến tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đã qua không có hạnh phúc, không có tình cảm vợ chồng, thì quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên đã đến tuổi kết hôn, trong thời gian đã qua họ chung sống bình thường, đã có con, có tài sản chung thì không quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

– Đối với những trường hợp kết hôn thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điểm a,b,c và d Khoản 2 Điều 5 thì ra quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5 cần chú ý:

+ Nếu khi một người đang có vợ hoặc có chồng, nhưng tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài mà đã kết hôn với người khác, thì lần kết hôn sau là thuộc trường hợp cấm kết hôn quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 5. Tuy nhiên, khi có yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật họ đã ly hôn với vợ hoặc chồng của lần kết hôn trước, thì không quyết định huỷ việc kết hôn trái pháp luật đối với lần kết hôn sau. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn thì Toà án thụ lý vụ án để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

Như vậy, theo như những gì bạn đã trình bày, có hai khả năng như sau:

Một là, hai bên đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 chỉ vi phạm về trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp này, theo hướng dẫn tại Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP thì Tòa án sẽ không tuyên bố hủy kết hôn trái pháp luật mà tuyên bố không công nhận họ là vợ chồng vì việc kết hôn không có giá trị pháp lý.

Hai là, hai bên vừa không đủ điều kiện kết hôn vừa không tuân thủ trình tự, thủ tục luật định.

Đối với trường hợp này, Tòa án sẽ ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật khi có yêu cầu. Trân trọng cảm ơn!

5. Tư vấn thủ tục hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ?

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi có vấn đề này mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp: Vợ chồng tôi đăng ký kết hôn được hơn một năm rồi, nhưng do có mâu thuẫn nên không làm đám cưới được, và cũng chưa chuyển khẩu gì cả.
Tôi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi là bây giờ tôi muốn hủy giấy đăng ký kết hôn này thì phải làm sao? Mức phí để hủy là bao nhiêu ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân về hủy đăng ký kết hôn, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Bạn chỉ được yêu cầu hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi việc kết hôn của bạn do bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, kết hôn trái pháp luật hoặc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp không đúng thẩm quyền. Nếu thuộc những trường hợp này bạn có thể yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nếu kết hôn của bạn do bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, kết hôn trái pháp luật. Và yêu cầu ủy ban nhân nhân đã cấp hủy giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cấp sai thẩm quyền.

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rõ:

Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này

Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Điều 13. Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Nếu bạn không thuộc các trường hợp trên, việc kết hôn của bạn hoàn toàn hợp pháp thì bạn phải tiến hành thủ tục ly hôn theo thủ tục tố tụng dân sự.

Bạn gửi hồ sơ lên Tòa án nhân dân nên vợ bạn đang cư trú:

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở……

– Bản sao giấy khai sinh của các con. Tham khảo bài viết liên quan: Đăng ký kết hôn với người chưa ly hôn ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group