1.Phạt chống người thi hành công vụ khi tham gia giao thông?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Tôi tên Ngyễn Minh Thư 24 tuổi, tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi vấn đề như sau: Tôi điều khiển xe máy có dung tích 109m3 chạy trên đường quốc lộ có dân cư sinh sống với vận tốc 59km/h và bị cảnh sát giao thông chặn vì vượt quá tốc độ cho phép, là từ 10 – 20km/h. các cảnh sát giao thông có lập biên bản và giữ giấy tờ xe và giấy phép lái xe của tôi.
Nhưng do lúc đó tôi quá hoảng nên có yêu cầu các cảnh sát giao thông cho tôi xem băng ghi hình vượt quá tốc độ là bao nhiêu? và cho tôi xem lại biên bản vi phạm giao thông, các cảnh sát giao thông có cho tôi xem lại hình ảnh mình vi phạm nhưng không cho tôi xem biên bản họ ghi để ký cũng như hướng dẫn tôi ký biên bản. Ngay ngày hôm sau tôi đến cơ quan đóng phạt thì họ bảo tôi là chống người thi hành công vụ, không ký biên bản. Bây giờ tôi có nói sao thì cũng không có ai tin, rằng ngay tại thời điểm vi phạm tôi có yêu cầu cho tôi xem biên bản bi phạm nhưng không ai cho.
Xin hỏi bây giờ nên giải quyết ra sao để tôi lấy lại giấy tờ xe và việc cảnh sát giao thông tố tôi chống lại người thi hành công vụ là đúng hay sai ?
Mong nhận được thư hồi âm càng sớm của Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: TTL

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Việc anh yêu cầu cảnh sát giao thông cho băng ghi hình vượt quá tốc độ và biên bản xử lý vi phạm là hoàn toàn đúng quy định. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thì:

“Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;”

Do vậy người bị xử phạt là anh có quyền yêu cầu các đồng chí CSGT cho xem lại băng ghi hình lại hành vi vi phạm và biên bản xử phạt.

Hơn nữa, tại khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có quy định:

“Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản. Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.”

Điều đó có nghĩa là không chỉ các đồng chí CSGT phải cho anh xem biên bản xử phạt, hướng dẫn anh ký vào biên bản mà thậm chí còn phải giao cho anh 01 bản. Từ đó nếu như anh có thể chúng minh được việc anh không được xem và hướng dẫn ký biên bản thì có thể kết luận là những hành vi nói trên của các đồng chí CSGT là không đúng với quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính và không thể coi là anh vi phạm tội chống người thi hành công vụ.

Do đó, anh nên trình bày lại với bên CSGT để nhận biên bản xử phạt và đi đóng phạt với hành vi vi phạm của mình để có thể lấy được giấy tờ xe.

2. Chưa đủ 18 tuổi mà vi phạm giao thông xử phạt?

Chào Luật sư của LVN Group, Em hiện chưa đủ 18 tuổi, Em đang đi thì bị cảnh sát giao thông thổi còi hỏi kiểm tra giấy tờ. Em chưa có bằng lái và không mang theo giấy tờ xe. Trong trường hợp này thì e bị phạt hành chính bao nhiêu với lỗi không có bằng và bị phạt bao nhiêu với lỗi không mang giấy tờ ạ ? Ngoài ra chủ xe là bố của em thì có bị phạt không ạ ?
Em cảm ơn

Trả lời:

Căn cứ quy định tại điều 21, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định thì:

Theo điểm a, khoản 4 điều 21: Bạn từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mà điều khển xe gắn máy có dung tích 50 cm3 trở lên thì sẽ bị phạt từ 400.000 đ đến 600.000 đ.

Ngoài ra, chủ sở hữu xe cũng sẽ bị xử phạt nếu giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện. Trong một số trường hợp, nếu gây thiệt hại về tài sản, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng đối với hành vi vi phạm.

Theo điểm đ, khoản 5 điều 30 của Nghị định 100/2019/ND-CP thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe mô tô thực hiện hành vi giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định pháp luật.

3.Trách nhiệm bồi thường trong vụ án giao thông?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi ở Hà Nội. Ngày 11/06/2020 vừa rồi tôi bị tai nạn ở Yên Bình – Yên Bái, xe kia ở tại địa phương. Khi xảy ra tai nạn tôi đã thông báo cho cơ quan công an và Bảo Viêt (xe tôi có tham gia cả bảo hiểm trách nhiệm dân sự và vật chất) ; Phía bên xe kia cũng thông báo cho bảo hiểm Pjico (nhưng xe bên đó chỉ tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự).
Sau khi các bên đã xem xét hiện trường, cơ quan Công an đã thông báo bên tôi là bị hại và cho 2 bên thương lượng. Tôi được viết giấy xin xe để đưa về Gara kiểm tu chi tiết sửa chữa và lấy báo giá để cùng với bên có lỗi gây tai nạn thương lượng. Do thiệt hại trên 300 triệu nên bên xe kia không có thiện trí hợp tác giải quyết dân sự. Tôi cũng làm việc với phía bảo hiểm bên tôi xem có cách nào hỗ trợ để giảm thiểu trách nhiệm bồi thường của bên kia, nhưng phía bảo hiểm bên tôi chỉ nói nếu xe tôi sai thì sẽ được bảo hiểm chi trả thiệt hại. Bên thứ 3 sai thì họ phải chịu trách nhiệm và phía bảo hiểm sẽ chỉ nhận ủy quyền của tôi để can thiệp đòi bồi thường của bên thứ 3 (sẽ phải đưa ra tòa án).
Tôi được biết thì bên thứ 3 chỉ có bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm bên đó chỉ chi trả tối đa là 70tr/vụ. Sau đó xe kia cũng đã được công an cho đưa đi sửa chữa trong khi vụ việc chưa được giải quyết. Qua thương lượng qua lại 2 bên thì bên kia chỉ nói là cả tiền bảo hiểm phía bên họ chi trả và họ chỉ có khả năng lo được 100 triệu. Vì sau khi đưa vào Gara kiểm tu chi tiết thì thiệt hại là trên 300 triệu mà tôi cũng là lái xe ăn lương nên không có khả năng khắc phục nên số tiền bồi thường như thế là chưa thỏa đáng. Đến nay đã là 26/06/20, đã 15 ngày mà hai bên vẫn không thỏa thuận được. Tôi đã thông báo tình hình như thế để cơ quan công an giải quyết.

Xin Luật sư tư vấn cho tôi:

– Cách giải quyết của cơ quan công an như thế có hợp lý không khi đã cho cả xe kia đi sửa chữa?
– Nếu vụ việc phải đưa ra tòa án giải quyết thì tôi có được hưởng quyền lợi gì từ bảo hiểm bên tôi tham gia không, thời gian gian quyết tối đa khoảng bao lâu, trong thời gian điều tra và giải quyết vụ việc thì tôi có được giải quyết giấy tờ và bằng lái xe để tôi có thể vẫn tiếp tục công việc được không?
– Việc đề nghị giải quyết bằng pháp luật là do cơ quan công an chủ động hay tôi phải có đơn từ gì không?
– Việc xe tôi được đưa về để đánh giá, báo giá thiệt hại và việc cơ quan công an cho xe kia đi sửa chữa khi vụ việc chưa được giải quyết, có ảnh hưởng gì đến việc giải quyết của tòa sau này không?
Xin cảm ơn Luật sư!
Người gửi: N.T.L

>>Luật sư tư vấn luật dân sựgọi số:1900.0191

Trả lời:

1. Cách giải quyết của Công an khi đưa xe kia đi sửa.

Khoản 8 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định:

“Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.”

Theo quy định trên thì thời hạn tạm giữ xe và giấy tờ là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Trường hợp cần tiến hành xác minh thì tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Như vậy, khi hết thời hạn tạm giữ thì cơ quan Công an có trách nhiệm trả lại phương tiện cho chủ phương tiện mà không phụ thuộc vào việc bạn có đơn xin xe hay không. Việc cơ quan công an đưa xe của người kia đi sửa cũng không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bạn.

2. Các quyền lợi khi đưa vụ việc ra Tòa án giải quyết.

– Quyền lợi được hưởng từ doanh nghiệp bảo hiểm:

Điều 5 Nghị định 03/2021/NĐ-CP về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định về phạm vi bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 5. Phạm vi bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.

2. Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách do xe cơ giới gây ra.

Theo quy định này, khi bạn tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì doanh nghiệp bảo hiểm chỉ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản cho bên bị tai nạn. Như vậy, bạn sẽ không được hưởng bảo hiểm trách nhiệm dân sự từ doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp này.

Còn đối với bảo hiểm vật chất xe ô tô thì công ty bảo hiểm sẽ bồi thường thiệt hại cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật chất xe ô tô xảy ra do:

+ Những tai nạn bất ngờ, bất khả kháng trong những trường hợp: Đâm va, lật, đổ, rơi; Hoả hoạn, cháy, nổ; Bị các vật thể khác rơi hoặc va chạm vào;

+ Những tai hoạ bất khả kháng do thiên nhiên: Bão, lũ lụt, sụt lở, sét đánh (trực tiếp), động đất, mưa đá, sóng thần;

+ Mất cắp, mất cướp toàn bộ xe ô tô.

Như vậy, tuy không được hưởng quyền lợi từ bảo hiểm trách nhiệm dân sự nhưng bạn vẫn sẽ được hưởng quyền lợi từ công ty bảo hiểm do bạn có tham gia bảo hiểm vật chất xe ô tô.

– Thời hạn giải quyết vụ án dân sự

Điều 203 BLTTDS 2015 quy định:

“1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

….”

Như vậy, việc giải quyết vụ án dân sự có thể mất hơn 4 – 6 tháng tùy theo từng loại vụ án.

– Hồ sơ khởi kiện

+ Đơn khởi kiện

+ Các giấy tờ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện (thiệt hại thực tế xảy ra: chi phí sửa chữa xe; chi phí khám chữa bệnh…)

+ CMND, hộ khẩu (bản sao có chứng thực)

Như vậy, trong hồ sơ khởi kiện không yêu cầu bạn phải nộp bằng lái xe nên bạn vẫn có thể giữ lại bằng lái xe để tiếp tục công việc.

3. Giải quyết vụ tai nạn giao thông do cơ quan công an chủ động hay bạn phải làm đơn ?

Cơ quan có thẩm quyền sẽ giải quyết vụ tai nạn giao thông theo một trong hai hướng sau:

– Quyết định khởi tố vụ án nếu có dấu hiệu tội phạm. Trường hợp này, vụ tai nạn giao thông sẽ được giải quyết tiếp theo thủ tục tố tụng hình sự

– Quyết định không khởi tố vụ án nếu vụ án không có dấu hiệu tội phạm. Trường hợp này vụ tai nạn giao thông sẽ được giải quyết tiếp theo thủ tục hành chính.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng hình sự hoặc theo thủ tục hành chính.

Nếu bạn muốn giải quyết vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự thì bạn phải nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.

Việc xe bạn được đưa về để đánh giá, báo giá thiệt hại thì đây cũng chính là căn cứ để bạn chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra trước Tòa hay nói cách khác việc này còn giúp cho việc giải quyết được dễ dàng hơn. Còn đối với việc xe kia sửa chữa khi vụ việc chưa được giải quyết thì việc này cũng không ảnh hưởng gì đến việc giải quyết của Tòa án vì họ có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bạn chứ bạn không có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho họ nếu họ cũng có thiệt hại về tài sản.

4. Gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Thưa Luật sư. Hành vi sử dụng rượu bia rồi điều khiển xe ô tô gây tai nạn làm chết người, hư hỏng tài sản lớn cho người khác thì người nhà nạn nhân có quyền đề nghị truy tố trách nhiệm hình sự đối người điều khiển xe kia hay không? Sẽ bị xử lý như thế nào?
Xin cảm ơn Luật sư.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chúng ta điều biết sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông là hành vi vi phạm pháp Luật về giao thông đường bộ, là hành vi cấm.
“Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
….8. Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.”
Theo khoản 8, điều 8, Luật giao thông đường bộ 2008, thì điều khiển xe ô tô trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn là hành vi cấm.
Khi vi phạm về nồng độ cồn sẽ bị xử phạt theo điểm c khoản 6, điểm c khoản 8, điểm a khoản 10 của điều 5, Nghị định 100/2019/NĐ-CP.

>> Truy cứu trách nhiệm hình sự:

Hành vi tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây tai nạn, gây thiệt hại thì sẽ bị xử lý hình sự theo điều 260, Bộ Luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
….”
Như vậy: Hành vi sử dụng rượu bia rồi điều khiển xe ô tô gây tai nạn làm chết người, hư hỏng tài sản lớn cho người khác sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Người nhà nạn nhân hoàn toàn có quyền đề nghị truy tố đối với người điều khiển xe trong trường hợp nêu trên.

5. Mức xử phạt xe máy gây tai nạn giao thông

Tôi vừa mới xảy ra tai nạn giao thông. Tôi đang điều khiển xe tải thì có một người điều khiển chiếc xe máy Honda đi ngược chiều sau đó đụng thẳng vào tôi. Trong lúc đó tôi đi đúng làn đường của tôi. Khi mà chiếc xe máy đụng vào đầu xe tôi thì xe tôi điều khiển đầu lệch sang bên trái. Cho tôi hỏi tôi có vi phạm hay không và nếu bị phạt thì mức phạt như thế nào?

Trả lời

Căn cứ theo quy định tại điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì:

“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

b) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông;

không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều này;

10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

c) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;“

Như vậy theo quy định trên thì người điều khiển xe máy do không chú ý quan sát đi ngược chiều và gây ra tai nạn giao thông. Do đó người điều khiển xe máy gây tai nạn giao thông có mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp Luật giao thông – Công ty Luật LVN Group.