1. Quy định pháp luật về giải tỏa đất đai, thu hồi đất ?

Thưa Luật sư công ty luật LVN Group, năm 2003 Bộ Giao Thông Vận Tải đã lập biên bản chiếm dụng đất 372,3 m2. Năm 2015, thì tiến hành giải tỏa lần 2 với tổng diện tích là 900 m2.
Trong đó, nhà ở 416 m2 và 4 hộ kinh doanh tiện hàn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (qua ba thời kỳ) có quyền sử dụng đất ở lâu dài, không thời hạn, hình thành trước ngày 18/12/1980. Tuy nhiên, Bộ Giao Thông Vận Tải sau 2 lần cưỡng chế hủy hoại tài sản đều không bồi thường, đùn đẩy trách nhiệm cho các cấp ?
Xin Luật sư tư vấn giúp trường hợp này. Trân trọng cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty Luật LVN Group, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin tư vấn như sau:

Nếu cá nhân có đất bị thu hồi, mà đất đủ điều kiện được hưởng bồi thường thì sẽ được hưởng bồi thường khi giải phóng mặt bằng.

Căn cứ Khoản 1 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất”.

“ Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận…”.

Theo như bạn trình bày, trên mảnh đất bị giải tỏa có sổ đỏ, không lấn chiếm, hình thành trước ngày 18/12/1980. Vậy, những gia đình đó, đất đủ điều kiện được bồi thường, nên sẽ được bồi thường giải phóng mặt bằng.

Theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13 thì:

Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.

Như vậy, trong trường hợp quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường mà người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyết định đó chưa đúng với thực tế đất bị thu hồi hoặc không có bồi thường đất thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính (Điều 9 Luật khiếu nại năm 2011).

Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011 như sau:

“Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

Khi giải quyết khiếu nại của các gia đình có đất hay tài sản trên đất đủ điều kiện được bồi thường thì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ do các gia đình cung cấp và hồ sơ địa chính được lưu trữ cũng như xác minh lại hiện trạng sử dụng đất để xác định loại đất cùng tài sản trên đất của các gia đình.

Trên đây là ý kiến để cá nhân, tổ chức tham khảo, mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Mua nhà không sang tên, giờ nhà sắp giải tỏa phải làm sao ?

Thưa Luật Sư! vợ chồng 2 đứa em của em làm công nhân tích góp hơn 10 năm cùng với vay mượn mua 1 căn nhà (viết tay ạ) 500 triệu.(cũng sợ rắc rối nhưng 2 vợ chồng có người mợ làm cò đất giới thiệu mua nên cũng an tâm) nhưng xong hết rồi,giờ về ở mới biết nhà sắp giải tỏa nên rất hoang mang. Thái độ của bà dì như người vô can (em không đề cập chuyện riêng nữa) trước mặt là mất trắng.
Vậy mà bà dì còn vẽ vời: đòi tiền đi tìm chủ cũ để chứng giấy, sau này đền bù còn được hưởng, em nghe vô lý quá ,lừa cả người nhà, làm cò sao không biết giải tỏa. Mà 2 đứa e nó bấn loạn rồi! tội nghiệp,giờ mất trắng mà phải mang nợ ngân hàng vì cả tin! kính mong Luật Sư giúp đỡ: có cách nào lấy lại tiền đền bù ko?có phải có cái thứ giấy “sang bộ” gì đấy không?
Tôi xin chân thành cảm ơn, Luật sư!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.0191

Trả lời:

Qua những gì bạn trình bày thì để căn nhà 2 vợ chồng em bạn được Nhà nước đền bù hay bồi thường thì vợ chồng em bạn phải đáp ứng được điều kiện theo quy định tại khoản 1, điều 75 của Luật đất đai 2013:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế-xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Như vậy, để được đền bù thì buộc vợ chồng em bạn phải có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của ngôi nhà mới mua mang tên vợ chồng em bạn. Tuy nhiên, trong nội dung yêu cầu tư vấn bạn có trình bày mua căn nhà ( viết tay) 500 triệu đồng, như vậy việc mua bán nhà chỉ được viết tay giữa hai bên chứ chưa hề đăng ký chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại điểm a, khoản 3, điều 167 Luật đất đai 2013 thì hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất buộc phải được công chứng hoặc chứng thực

“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

Do đó, hiện nay để có thể được cơ quan đền bù khi Nhà bị giải tỏa thì vợ chồng em bạn nên đến gặp người đã bán căn nhà đó cho họ rồi thỏa thuận hai bên mang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đến văn phòng công chứng cùng với giấy đã thỏa thuận và mang theo giấy tờ tùy thân để thực hiện việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất đó. Sau đó vợ chồng em bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai nộp hồ sơ gồm hợp đồng chuyển nhượng nhà và đất đã được công chứng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của mảnh đất đó cùng với giấy tờ tùy thân của vợ chồng họ để cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở mang tên hai vợ chồng họ trước khi cơ quan nhà nước giải tỏa nhà. Trong trường hợp bên bán nhà cho vợ chồng em bạn không đến văn phòng công chứng để công chứng hợp đồng chuyển nhượng thì vợ chồng em bạn nên khởi kiện đến Tòa án nhân dân huyện nơi có đất và nhà để yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ theo quy định về hình thức và hậu quả pháp lý khi Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015, cụ thể như sau:

“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”.

Và khi bị Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên bán nhà cho vợ chồng em bạn buộc phải trả lại số tiền 500 triệu và vợ chồng em bạn trả lại nhà đất cho họ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. UBND xã có thẩm quyền giải tỏa đất không ?

Thưa Luật sư! Ở địa phương tôi có một hộ gia đình đất đã được cấp GCN QSDĐ năm 2006 diện tích 297 m2, đất giáp rãnh với ngõ đi vào nhưng gia đình đó đã xây cổng chiếm ngõ đi vào, nay ủy ban nhân xã muốn giải tỏa cổng ngõ mà gia đình họ đã xây để lấy phần ngõ vào đó làm hệ thống tiêu thoát nước.
Vậy trình tự thủ tục để giải tỏa phần tường rào và cổng như thế nào, thẩm quyền của UBND xã có được ra quyết định giải tỏa công trình đó không, và có cần ra quyết định thu hồi phần đất đó không?
Xin trân thành cảm ơn, Luật sư!

UBND xã có thẩm quyền giải tỏa đất không?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai:1900.0191

Trả lời:

Theo những gì bạn trình bày, thì gia đình đó đã đượ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình đó cây cổng chiếm lối đi ngõ đi vào. Hành vi đó là hành vi lấn đất theo quy định tại khoản 1, điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép”.

Do hộ gia đình này có hành vi lấn chiếm ngõ đi vào. Loại đất bị lấn là đất phi nông nghiệp, cụ thể là đất ở theo quy định tại khoản 1, điều 143 và khoản 1, điều 144 Luật đất đai 2013.

“Điều 143. Đất ở tại nông thôn

1. Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.

“Điều 144. Đất ở tại đô thị

1. Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

Như vậy, để dỡ bỏ phần cổng chiếm ngõ đi đó thì cần phải có quyết định xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Và hộ gia đình đó phải trả lại phần đất đã lấn, chứ không có quyền thu hồi phần đất mà họ đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

4. Đất giải tỏa vì sao vẫn không được quyền sở hữu đất ?

Xin chào luật LVN Group, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Thưa Luật sư của LVN Group,hiện công ty em là chủ đầu tư dự án đã đứng ra giải tỏa đền bù cho dân vì sao vẫn không được quyền sở hữu đất mà vẫn mang hình thức thuê đất nhà nước và còn chịu thuế thuê đất và thuế chuyển đổi qua đất phi nông nghiệp ?
Vậy xin hỏi Qúy công ty có cách nào khả thi không?
Xin cảm ơn.
Người gửi: N.K

>>Luật sư tư vấn luật đất đai về thu hồi đất gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật LVN Group, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, về quyền sở hữu đất thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật đât đai 2013.

Thứ hai, về việc đất sau khi đền bù vẫn mang hình thức thuê đất nhà nước

Ở đây có thể hiểu đất mà bạn giải toả, thu hồi của người dân là đất do nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm hoặc trả tiền một lần.

Đối với trả tiền hàng năm thì hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại khoản 2 Điều 179 Luật đất đai năm 2013 như sau:

“2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;

b) Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

c) Để thừa kế, tặng cho tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận thừa kế, người được tặng cho tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;

d) Cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự;

đ) Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật;

e) Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê trong thời hạn thuê đất với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để hợp tác sản xuất, kinh doanh; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định.”

Theo đó, người dân chỉ có quyền đối tài sản của họ. Trong trường hợp này công ty của bạn chỉ bồi thường phần tài sản gắn liền với đất cho người dân, và sẽ kí hợp đồng thuê đối với nhà nước và phải đóng tiền thuê đất cho nhà nước

Đối với trả tiền 1 lần thì hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần thì có các quyền và nghĩa vụ sau được quy định khoản 1 Điều 170 trong đó có quyền :” i) Trường hợp đất thuộc diện thu hồi để thực hiện dự án thì có quyền tự đầu tư trên đất hoặc cho chủ đầu tư dự án thuê quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất với chủ đầu tư dự án để thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ”

Như vậy, đối với trường hợp này nếu người dân thuê đất của nhà nước trả tiền một lần và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì họ có quyền cho công ty bạn thuê lại vì thế bạn sẽ phải trả tiền thuê cho người dân (chính là tiền đền bù) và không phải trả tiền thuê đất cho nhà nước nữa.

Trường hợp đây là đất thuộc quyền sở hữu của các hộ dân cư, Nhà nước tiến hành thu hồi lại và sau đó giao lại cho Công ty bạn. Tuy nhiên, có thể Công ty bạn được giao đất với hình thức là cho thuê hoặc giao đất có thu tiền. Để biết chính xác thông tin, Công ty bạn nên xác nhận thông tin tại Cơ quan có thẩm quyền giao đất/ cho thuê đất để được làm rõ.

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

5. Tư vấn về việc thông báo giải tỏa đât để đưa lô đất vào đấu giá ?

Kính chào công ty luật LVN Group,thưa Luật sư của LVN Group hiện nay tôi đang có một vấn đề thắc mắc mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi.Gia đình tôi nhận chuyển nhượng tài sản trên đất( Nhà ở của ông A ) và sử dụng trên thửa đất đó từ năm 2000 đến nay, thửa đất này ông A thuê đất của UBND thị trấn để làm ốt kinh doanh bán hàng năm 1992 .
Trong thời gian tôi mua lại tài sản và sử dụng đất từ đó đến nay chưa một lần nào UBND thị trấn đến lập biên bản, xử phạt vi phạm hành chính . Nay UBND thị trấn thông báo cho gia đình tôi giải tỏa nhà cửa trên khu đất đó để đưa lô đất vào đấu giá( thửa đất này đã có quy hoạch chia lô năm 1996) .
Vậy tôi xin hỏi UBND thị trấn làm thế có đúng không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi:A.K

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 49 Luật đất đai năm 2013 có quy định về việc thưc hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất như sau:

“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, trường hợp đất trong diện quy hoạch nhưng chưa có kế hoạch sử dụng đất, chưa có quyết định thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật (trong đó có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất).Đối với trường hợp của bạn thửa đất này đã có quy hoạch chia lô năm 1996 nhưng chưa thực hiện mà đến nay mới có thông báo giải tỏa nhà cửa trên diện tích đất đó để đưa lô đất vào đấu giá thì bạn phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch của cơ quan có thẩm quyền.Bên cạnh đó thì bạn cũng cần xác định xem diện tích đất của bạn UBND thị trấn thông báo đưa lô đất vào đấu giá là có đúng không để biết được điều đó bạn có thể tham khảo tại điều luật sau:

“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất”.

Đối với trường hợp của bạn thì UBND cấp huyện mới có quyền quyết định thu hồi đất và quyết định đó phải dựa trên các căn cứ sau:

“Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:

1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này;

2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai – Luật LVN Group