1. Quy định về mức tiền lương khi làm thêm vào dịp Tết Âm lịch ?

Kính chào Luật sư của LVN Group công ty Luật LVN Group, tôi có thắc mắc muốn nhờ công ty tư vấn giúp như sau: vào dịp Tết Mậu Tuất 2018, nhà hàng Hàn Quốc tôi làm việc vẫn mở cửa tất cả các ngày lễ để phục vụ cho nhu cầu của mọi người. Thông thường ca làm việc của chúng tôi sẽ đến 10g30 tối, tuy nhiên vào trong các ngày Tết thì sẽ chỉ mở cửa đến 10g, các nhân viên sẽ thay nhau trực ca chứ không sử dụng toàn bộ nhân viên bắt đầu từ 29 tết. Chẳng hạn như tôi sẽ đi làm ngày 29, mùng 1, mùng 3, mùng 5, từ ngày mùng 7 thì tất cả nhân viên quay trở lại làm bình thường.

Vậy trong những ngày tết như vậy thì chúng tôi được tăng bao nhiêu tiền lương, có quy định của pháp luật về vấn đề này không hay sếp muốn thưởng bao nhiêu cũng được ?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động về mức tiền lương, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về nghỉ lễ, tết như sau:

“1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì Tết Âm lịch bạn sẽ được nghỉ hưởng nguyên lương 05 ngày (từ 29 tết đến mùng 03 tết) , nếu nhà hàng của bạn làm việc vẫn hoạt động suốt các ngày này thì chủ nhà hàng sẽ phải trả tiền lương làm thêm giờ cho nhân viên theo quy định tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động năm 2019như sau:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo như thông tin bạn cung cấp thì bạn đi làm vào ngày 29, mùng 1, mùng 3, mùng 5 tết, do ngày 29, mùng 01, mùng 03 trùng với lịch nghỉ tết được hưởng nguyên lương nên những ngày này bạn được hưởng ít nhất bằng 400% đơn giá tiền lương 01 ngày theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Ngày mùng 05 tết không nằm trong lịch nghỉ tết được hưởng nguyên lương mà là theo lịch nghỉ của nhà hàng, do đó lương ngày này sẽ được tính là làm thêm giờ vào ngày thường, bạn sẽ được hưởng lương ít nhất bằng 150% đơn giá tiền lương 01 ngày theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Ngoài ra bạn có thể được thưởng thêm nếu chủ nhà hàng có chính sách thưởng nóng, thưởng theo năng suất làm việc ngày lễ.

Còn đối với ngày 30 tết, mùng 2 tết thì mặc dù không đi làm bạn vẫn sẽ được hưởng nguyên lương 02 ngày làm việc bình thường.

2. Tiền lương nghỉ Tết được quy định như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Thời gian em xin nghỉ thai sản từ 10/8/2015 đến 10/02/2016 dương lịch (tức ngày 26/6/2015 đến ngày 03/01/2016 âm lịch). trong khi đó lịch nghỉ tết của đon vị em từ ngày 06/02/2016 đến hết ngày 14/02/2016 (nhằm ngày 28/12/2015 đến hết ngày 07/01/2016 Âm lịch). Vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi em có được hưởng lương 04 ngày từ ngày 10/2/2015 đến ngày 14/2/2016 không?

Rất mong được câu trả lời của Luật sư của LVN Group, em cảm ơn Luật sư của LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào quy định củaNghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao độngvề tiền lương:

Điều 21. Tiền lương
Tiền lương theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm:
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động. Mức lương đối với công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường (không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
b) Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh;
c) Các khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động, trừ tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ, trợ cấp của người sử dụng lao động không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.
2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện.
3. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động được quy định bằng tiền Đồng Việt Nam, trừ trường hợp trả lương, phụ cấp lương cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
Từ ngày, 10/02/2017 đến 14/02/2016 công ty bạn nghỉ Tết và bạn cũng không đi làm vì vậy công ty không phải trả lương cho bạn.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Lương làm thêm giờ và lương làm vào đêm ?

3. Người lao động bị bắt buộc làm thêm vào dịp tết có đúng không ?

Xin chào Luật LVN Group! Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Công ty tôi bắt nhân viên phải đi làm tết từ 29-4/1 tết âm lịch và ai không đi làm sẽ bị phạt 900k/ngày, như vậy có hợp pháp không và nếu không hợp pháp thì tôi có thể đi tố cáo ở đâu được ?

Kính mong văn phòng luật có thể giải đáp giúp tôi.

Trả lời:

Đối với người lao động làm việc tại các đơn vị có nguồn vốn ngoài nhà nước thì lịch nghỉ tết sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động và theo quyết định của người sử dụng lao động. Do đó, việc người lao động được nghỉ vào ngày cụ thể nào cho dịp tết Nguyên đán tới đây còn phụ thuộc vào yêu cầu của công ty nơi họ làm việc.

Tuy nhiên, dù có lựa chọn như thế nào việc thì người sử dụng lao động vẫn phải tuân theo quy định của pháp luật lao động về số lượng ngày nghỉ trong dịp tết. Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong dịp tết âm lịch 5 ngày và nếu trong số ngày nghỉ này có ngày rơi vào ngày nghỉ hằng tuần thì NLĐ được nghỉ bù vào ngày kế tiếp.

Căn cứ theo quy định trên, 5 ngày nghỉ tết là những ngày nghỉ bắt buộc NSDLĐ phải cho NLĐ nghỉ làm việc, việc sắp xếp ngày nghỉ tết được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ_CP hướng dẫn BLLĐ :

“1. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.”

Như vậy, công ty bạn phải lựa chọn một trong hai trường hợp sau:

– Cho NLĐ nghỉ từ ngày 29/12 âm lịch đến hết ngày 3/1 âm lịch.

– Cho NLĐ nghỉ từ ngày 30/12 âm lịch đến hết ngày 4/1 âm lịch.

(nếu thời gian nghỉ trùng ngày nghỉ hằng tuần thì bạn được nghỉ bù thêm một ngày kế tiếp)

Căn cứ theo các quy định trên thì việc công ty bạn bắt buộc NLĐ đi làm trong những ngày trên là vi phạm pháp luật lao động. Nếu muốn NLĐ làm việc trong những ngày này, công ty sẽ phải tiến hành thỏa thuận với NLĐ và phải được sự đồng ý của NLĐ kèm với việc trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ tết.

NGoài ra, việc xử phạt chỉ được áp dụng khi người lao động vi phạm kỷ luật lao động cũng như BLLĐ không quy ịnh về biện pháp phạt tiền, do đó việc công ty áp dụng mức phạt 900k/ngày do NLĐ không đi làm ngày tết là vi phạm pháp luật.

Để tố cáo về hành vi này, bạn có thể liên hệ với thanh tra lao động để được đảm bảo các quyền và lợi ích của mình cũng như NSDLĐ tuân thủ các quy định của pháp luật lao động. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng!

4. Ban hành lệnh cấm cán bộ, công chức sử dụng xe công đi lễ hội, du xuân sau dịp Tết Nguyên đán.

Luật LVN Group cung cấp cho bạn đọc các quy định mới nhất về quy định cán bộ, công chức không được sử dụng xe công đi lễ hội, du xuân.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Công điện 240/CĐ-TTgcủa Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 21/02/2018 thì sau dịp Tết Mậu Tuất 2018, các cán bộ, công chức, viên chức cần thực hiện nghiêm chỉnh kỷ cương hành chính, kỷ luật lao động, khẩn trương tập trung giải quyết, xử lý các công việc ngay từ ngày làm việc đầu tiên. Trong đó, Thủ tướng nhấn mạnh việc hoàn thành các công việc tồn đọng, chậm tiến độ do nghỉ Tết và những công việc, thủ tục trực tiếp liên quan đến sản xuất, kinh doanh, đầu tư của doanh nghiệp và Nhân dân.

Ngoài ra, Thủ tướng cũng yêu cầu không tổ chức du xuân, liên hoan, chúc tết làm ảnh hưởng đến thời gian và hiệu quả làm việc. Tuyệt nhiên không được đi lễ hội trong giờ hành chính.

Đặc biệt, trong công điện này đã nêu rõ các cán bộ, công chức, viên chức không được sử dụng xe công để phục vụ cho mục đích đi lễ hội, chỉ trừ các trường hợp đi thực thi nhiệm vụ. Lãnh đạo các bộ, cơ quan, địa phương không tham dự lễ hội nếu không được các cấp có thẩm quyền phân công.

5. Thời gian nghỉ tết âm lịch là bao nhiêu ngày ?

Chào Luật sư, Em có một câu hỏi muốn nhờ anh/chị giải đáp giúp: Hiện tại công ty em cho nghỉ tết như sau : từ 3/2-15/2/2016 ( nghỉ 12 ngày làm việc), trong đó ngày nghỉ quy định của luật lao động là 05 ngày (từ 29/12 AL – 04 AL) và được nghỉ bù thêm 1 ngày chủ nhật nên ngày nghỉ được hưởng lương sẽ là 6 ngày. Còn 6 ngày còn lại sẽ không được hưởng lương (nghỉ không lương).
Công ty em qui định làm sáng thứ 7 hằng tuần. Vậy việc cho nghỉ không tính lương như trên là đúng hay sai theo luật ạ?
Cảm ơn anh/chị đã tư vấn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo điểm b khoản 1 điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 : Tết Âm lịch nghỉ 5 ngày. Và theo khoản 3 điều này: “ Nếu những ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp”

Bên cạnh đó, Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động cũng quy định về việc xác định số ngày nghỉ tết âm lịch như sau:

Điều 8. Nghỉ Tết Âm lịch

1. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch theo Khoản 1 Điều 115 của Bộ luật lao động do người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch.

2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày.”

Vây, công ty bạn cho nghỉ 12 ngày trong đó có 6 ngày (5 ngày theo quy định BLLĐ và 01 ngày trùng vào ngày nghỉ hàng tuần) hưởng nguyên lương, 6 ngày còn lại không hưởng lương là không trái với quy định của Bộ luật lao động.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Lịch trực đúng ngày nghỉ lễ được hưởng lương thế nào?

6. Công ty ép làm tăng ca mới được nhận thưởng tết, đúng hay sai ?

Kính chào Công ty Luật LVN Group. Hiện tại em đang làm công nhân trong công ty dệt tại Đồng Nai và em đã nộp đơn xin thôi việc cho công ty. Trong thời gian làm việc sau khi đã thông báo cho công ty về vấn đề thôi việc thì công ty ra quy định ép em tăng ca quá sức, nếu không làm theo thì không được nhận tiền thưởng và quà tết. Luật sư cho em hỏi công ty làm như vậy có vi phạm pháp luật không ạ ?
Em xin cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Khoản 1 Điều 90 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 90. Tiền lương

1. Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

2. Mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.

3. Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.”

Và Điều 94 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

“Điều 94. Nguyên tắc trả lương

1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì công ty bạn phải trả bạn đầy đủ tiền lương, bao gồm cả thưởng. Nếu công ty không chi trả, công ty sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, trong quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 không có quy định về việc tiền thưởng tết là khoản tiền công ty bắt buộc phải trả cho bạn, khoản tiền này là khoản do hai bên thỏa thuận, thương lượng với nhau. Do đó, trong trường hợp này trước hết bạn nên xem xét những văn bản thể hiện khoản thưởng này bạn sẽ được nhận, điều kiện nhận ví dụ: hợp đồng lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể,..

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group