Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hôn nhân của Công ty luật LVN Group

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Luật sư tư vấn:

2.1. Tài sản chung:

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại điều 33, Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Vậy các phần tài sản hình thành trong quá trình hôn nhân, tài sản được hợp nhất thành tài sản chung, tài sản không có căn cứ chứng minh là tài sản riêng của vợ, chồng… thì được cho là tài sản chung.

2.2. Tài sản riêng của vợ, chồng:

Theo điều 43, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về tài sản riêng của hai vợ chồng như sau:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Tài sản riêng của vợ chồng là các tài sản hình thành trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản hình thành từ tài sản của vợ chồng là tài sản riêng, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng…

2.3. Phân chia tài sản trong quá trình hôn nhân:

Để có thể phân chia được tài sản trong quá trình hôn nhân thì cần xác minh trong khối tài sản đó tài sản nào là tài sản chung, tài sản nào là tài sản riêng, từ đó tiến hành phân chia:

– Đối với tài sản chung: Trong khối tài sản chung của hai vợ chồng muốn phân chia trong quá trình hôn nhân thì buộc hai vợ chồng phải thoả thuận được với nhau, có nghĩa là đồng ý đó phân chia tài sản chung ra thành tài sản riêng của vợ chồng. Để làm được việc này vợ chồng phải lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực. Nói tóm lại đối với khối tài sản chung của vợ chồng trong quá trình hôn nhân hai vợ chồng tự thoả thuận để phân chia >> Thoả thuận.

– Đối với tài sản riêng: Nhưng tài sản nào là tài sản riêng của vợ chồng theo quy định nêu trên thì sẽ là tài sản riêng. Đối với tài sản riêng này thì buộc hai vợ chồng phải có các bằng chứng cho rằng đó là tài sản riêng. Những tài sản không có bằng chứng đê chứng minh tài sản riêng thì hai vợ chồng thoả thuận với nhau từ đó làm thủ tục công nhận tài sản riêng. Thủ tục công nhận này phải được lập thành văn bản và phải công chứng, chứng thực  >> Thoả thuận.

>> Như vậy đối với khối tài sản của vợ chồng trong quá trình hôn nhân nếu có căn cứ pháp lý là tài sản chung, tài sản riêng thì sẽ được pháp Luật công nhận đó là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng. Nếu không có căn cứ cho rằng đó là tài sản chung, tài sản riêng thì hai vợ chông buộc phải thoả thuận với nhau >> Nói tóm lại nếu muốn phân chia khối tài sản trong quá trình hôn nhân hai vợ chông cần THOẢ THUẬN với nhau.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân phân chia tài sản, gọi:  1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group