1. Quyền ly hôn của người vợ theo luật ?
Trả lời:
Quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo vệ và được quy định tại những văn bản quy phạm pháp luật. Cụ thể như sau:
Điều 39 Bộ luật dân sự 2015 về quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình:
1. Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.
Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.
2. Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan.
Đồng thời tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Từ những quy định trên ta thấy rằng ly hôn là quyền của vợ, chồng. Đã là quyền thì dù chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn vẫn có thể đơn phương ly hôn mà không cần sự đồng ý của anh ấy.
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Như vậy, bạn hòan tòan có thể làm đơn đơn phương ly hôn mà không cần có chữ ký của chồng bạn. Tuy nhiên, để được giải quyết ly hôn khi chồng bạn không đồng ý bắt buộc bạn phải có căn cứ về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình (bạo lực về thể chất hoặc tinh thần) hoặc chồng bạn vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ vợ chồng ( nghĩa vụ chung thủy, tôn trọng nhân phẩm danh dự của vợ,…) làm cho cuộc sống hôn nhân lâm vào tình trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ ở đây có thể thông qua : video, ghi âm về việc chồng bạn thừa nhận có hành vi này; người làm chứng; xác nhận của chính quyền địa phương về việc chồng bạn đã bị xử phạt hành chính về hành vi bạo lực gia đình,..
Bạn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú/làm việc. Hồ sơ khởi kiện bao gồm:
– Đơn xin ly hôn đơn phương
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc)
– Giấy khai sanh của con (Bản sao)
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng
– Kèm theo video, ghi âm hoặc xác nhận của chính quyền địa phương về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình,…..
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Hướng dẫn thủ tục giải quyết ly hôn thi vắng mặt vợ hoặc chồng ?
Trả lời:
Thứ nhất, về vấn đề bạn ly hôn đơn phương theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Trong trường hợp này, nếu vợ bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật. Bạn có thể viết đơn ly hôn gửi kèm các giấy tờ tài liệu như: Giấy đăng ký kết hôn, Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu, Giấy khai sinh của con,….. đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú/làm việc.
Thứ hai, về việc vợ bạn không chịu có mặt khi ly hôn:
Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về sự có mặt của đương sự như sau:
1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Như vậy, việc vợ bạn vắng mặt – không tham gia phiên tòa, thì Tòa án vẫn tiến hành các trình tự, thủ tục giải quyết vụ án đơn phương ly hôn của bạn mà không phụ thuộc vào việc có hay không có sự có mặt của bị đơn nếu anh có yêu cầu xét xử vắng mặt bị đơn. Nếu căn cứ ly hôn được nguyên đơn đưa ra chứng minh được về tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, thì Tòa án vẫn ra bản án cho phép các bên ly hôn. Ngược lại, nếu căn cứ ly hôn không thuyết phục hoặc không có căn cứ ly hôn thì Tòa án cũng có thể ra bản án không cho phép các bên ly hôn.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Trân trọng./.
3. Hai vợ chồng chung sống hôn nhân không hợp muốn ly hôn giải quyết như thế nào?
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, về vấn đề ly hôn
Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
Như vậy trường hợp hai vợ chồng bạn chung sống mà không thấy hạnh phúc thì vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng có quyền làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
Trường hợp của bạn nếu hai vợ chồng cùng đồng thuận ly hôn thì hai vợ chồng có thể cùng gửi đơn yêu cầu tòa án ly hôn và công nhận sự thuận tình ly hôn của hai vợ chồng theo quy định Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
Điều 55. Thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
Hồ sơ ly hôn hai bạn cần chuẩn bị và gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng bạn cư trú/làm việc.
1. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;
2. CMND phô tô công chứng của hai vợ chồng;
3. Sổ hộ khẩu phô tô công chứng của hai vợ chồng;
4. giấy khai sinh của các con;
5. Các giấy tờ chứng minh quyền tài sản: Như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy đăng ký xe …
6. Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc).
Trường hợp mà hai vợ chồng không thể thỏa thuận về việc phân chia tài sản và việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết.
Tòa án sẽ căn cứ theo quy định của luật để thực hiện phân chia cho phù hợp cụ thể:
Thứ hai về tài sản chung của vợ chồng
Việc chia tài sản của hai vợ chồng khi ly hôn áp dụng theo nguyên tắc quy định trong Luật hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Trường hợp các bạn chỉ có một chiếc xe máy. Tài sản này không lớn và nếu nó là phương tiện duy nhất để anh kiếm sống thì Tòa án sẽ giao chiếc xe cho anh và yêu cầu anh thanh toán một nửa số tiền trị giá chiếc xe còn lại cho vợ anh.
Thứ ba, Về vấn đề con cái được áp dụng theo Luật hôn nhân và gia đình như sau:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giao dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy con của bạn mới 17 tháng tuổi nên được giao trực tiếp cho mẹ nuôi, nếu như vợ bạn đủ điều kiện chăm sóc và nuôi dạy đứa bé. Bạn sẽ phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con đến khi con đủ 18 tuổi.
Thứ tư về vấn đề án phí
– Án phí ly hôn: Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:
1 |
Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn) |
|
1.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch |
300.000 đồng |
1.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch |
3.000.000 đồng |
1.3 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.
4. Thủ tục ly hôn cần phải làm những thủ tục giấy tờ ra sao ?
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
1. Về vấn đề ly hôn
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của Tòa án. Vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Nếu vợ chồng có thể thỏa thuận được vấn đề ly hôn, nuôi con và phân chia tài sản trong thời ky hôn nhân, đó là thuận tình ly hôn. Nếu giữa hai vợ chồng có bất ky tranh chấp nào ở các vấn đề nêu trên, không đạt được sự thống nhất trong việc giải quyết ly hôn thì các bên lựa chọn con đường ly hôn đơn phương.
Theo thông tin bạn cung cấp, hai vợ chồng bạn đã ly thân trong thời gian 4 năm. Hiện nay bạn đang muốn ly hôn. Nhưng không biết chồng cũng có ý định muốn ly hôn hay không? Trước tiên, bạn thử nói chuyện với chồng bạn về việc ly hôn xem ý kiến của anh thế nào. Nếu chồng bạn cũng bày tỏ quan điểm muốn ly hôn thì hai bạn hãy bàn bạc, thống nhất với nhau những vấn đề về con cái và tài sản. Sau đó chuẩn bị hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn thuận tình. Bởi giải quyết ly hôn theo thủ tục ly hôn thuận tình sẽ đơn giản, nhanh chóng và tiết kiệm hơn rất nhiều so với ly hôn đơn phương. Hãy đối chiếu các quy định sau:
– Thuận tình ly hôn, Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy đinh:
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
– Đơn phương ly hôn, Điều 56 quy định:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Nếu bạn lựa chọn giải quyết ly hôn thuận tình thì Tòa án chỉ xem xét đến yếu tố tự nguyện ly hôn và sự thỏa thuận của các bạn sau đó ra quyết định công nhận sự thuận tình của các đương sự, thời gian giải quyết là khoảng 3 tháng. Còn nếu bạn lựa chọn giải quyết theo con đường đơn phương ly hôn thì bạn phải có các căn cứ nếu tại Điều 56 thì Tòa án mới có thể giải quyết cho ly hôn, thời gian giải quyết có thể kéo dài từ 4 – 6 tháng.
Để thực hiện thủ tục ly hôn, trước tiên, bạn cần chuản bị các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu của Tòa án) hoặc Đơn xin công nhận thuận tình ly hôn
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bản gốc;
– Bản sao có công chứng, chứng thực các giấy tờ sau: CMTND/CCCD của hai vợ chồng, sổ hộ khẩu gia đình, giấy khai sinh của con;
– Tài liệu chứng minh tài sản chung;
– Các bằng chứng, tài liệu là căn cứ để ly hôn đơn phương.
Nơi nộp hồ sơ:
Nếu thuận tình ly hôn, các bạn có thể lựa chọn Tòa án nhân dân nơi một trong hai bạn cư trú, làm việc để giải quyết. Còn nếu ly hôn đơn phương, bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân nơi chồng bạn cư trú, làm việc (Theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
2. Về việc giành quyền nuôi con
Khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Xét trường hợp của bạn, bé nhà bạn năm nay đã 6 tuổi, nên quyền trực tiếp nuôi con của bạn và chồng là ngang nhau. Tuy nhiên, hiện tại, việc bạn đang làm việc ở nước ngoài có thể coi là một yếu tố bất lợi vì bạn sẽ không thể có mặt tại Việt Nam để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu. Do vậy, bạn có thể đợi tới khi về nước hãy thực hiện thủ tục ly hôn. Để có thể giành được quyền nuôi con, bạn cần chứng minh mình có đủ điều kiện về vật chất để lo cho cuộc sống của cháu và có điều kiện về tinh thần để có thời gian chơi với cháu và xây dựng tình cảm cháu, quan tâm, nuôi dưỡng tâm hồn con.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.
5. Thiếu chứng minh thư photo của chồng tòa có thụ lý đơn ly hôn không ?
Chồng em cũng không đồng ý ly hôn. Em muốn ly hôn và giành quyền nuôi con Nhưng chồng em lại không chịu đưa chứng minh thư photo của anh ấy cho em các giấy tờ khác em có đủ. Như vậy, nếu thiếu chứng mình thư của chồng em, thì tòa có thụ lý đơn không a? Trong trường hợp tòa giải quyết cho em được quyền nuôi con, em về nhà chồng em đón con, trong trường hợp gia đình nhà chồng em cố tình cản trở không cho em đón con em, thì em phải làm thế nào để có thể bảo vệ quyền lợi của em và con em a? Trong trường hợp em đã đón được con em về nuôi. Nhưng bố cháu lại cố tình xuống bắt cháu đi thì em phải làm gì để bảo vệ quyền lợi của mình a?.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.L
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Để làm thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng bạn không đồng ý thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
– Đơn xin ly hôn (theo mẫu của tòa án)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự bạn sẽ phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc.
Nếu trong trường hợp bạn chưa có chứng minh thư nhân dân của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế như giấy tờ tùy thân khác có ảnh. Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh thư còn thiếu sau.
Điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:
Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Do đó, nếu bạn giành được quyền nuôi con thì bố cháu bé vẫn hoàn toàn có quyền thăm nom con. Tuy nhiên, nếu bố cháu lại cố tình xuống bắt cháu đi thì bạn có thể nhờ chính quyền địa phương can thiệp. Nếu như họ cố tình cản trở hoặc sau khi đã bị nhắc nhở, xử phạt mà vẫn cố tình như vậy thì họ có thể bị xử lý hình sự theo Điều 380 Bộ Luật hình sự năm 2015 về Tội không chấp hành án. Cụ thể:
1. Người nào có điều kiện mà không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Chống lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Tẩu tán tài sản.
3. Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group