1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn ?

Trả lời:

Căn cứ theo khoản 1 điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Như vậy, theo quy định trên thì dù bổn phận làm vợ hay làm chồng thì đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi cuộc hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, muc đích hôn nhân không đạt được.

– Về thủ tục ly hôn chị cần chuẩn bị những giấy tờ sau để yêu cầu Tòa án giải quyết bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

+ Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (bản sao, chứng thực)

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao, chứng thực)

+ Các giấy tờ khác (nếu có) gồm: Giấy tờ xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và những tài sản khác được hình thành từ khi có Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ, chị nộp đến Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chồng.

– Những giấy tờ trên bị chồng cầm thì giải quyết thế nào?

Khi bị chồng cầm những giấy tờ như Đăng ký kết hôn, giấy khai sinh thì chưa đầy đủ được hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn. Nên bạn cần giải quyết như sau:

+ Về đăng ký kết hôn và Giấy khai sinh: Chị có thể đến UBND cấp xã/phường nơi vợ chồng đăng ký kết hôn và đăng ký khai sinh trước đây để xin cấp bản sao cho hai giấy tờ này.

+ Về Sổ hộ khẩu: Chị cần liên hệ vớ công an cấp xã (phường) nơi thường trú để xác nhận chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương.

– Ai sẽ được quyền nuôi con 30 tháng tuổi?

Căn cứ theo khoản 3 điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Theo dẫn chiếu trên thì khi con trai chị chưa đủ 36 tháng tuổi nên chị được quyền nuôi con, trừ trường hợp hai vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Ly hôn khi chồng và vợ có nơi cư trú khác nhau ?

Trả lời:

1. Quyền yêu cầu ly hôn:

– Điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Như vậy, trong trường hợp này nếu chị có căn cứ chứng minh đời sống hôn nhân của vợ chồng chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể sống chung và kéo dài được, mục đích hôn nhân không đạt được thì chị có quyền đơn phương yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn cho chị.

Trong trường hợp nếu anh chồng không hợp tác trong vấn đề ly hôn thì chị có thể làm đơn đơn phương ly hôn.

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án được xác định như sau:

“10. Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;”

Đồng thời, theo quy định của Điều 5 Nghị định 31/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật cư trú thì:

“Điều 5. Nơi cư trú của công dân
1. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn. …………….

Do đó, trong trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương, vì chồng bạn không đăng kí hộ khẩu thường trú và không đăng kí tạm trú tại nơi vợ chồng chung sống thì bạn có thể nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang sinh sống và có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn.Trường hợp bạn không xác định được nơi cư trú của chồng bạn thì bạn nộp đơn khởi kiện tại Tòa án cấp huyện nơi chồng bạn đang sinh sống và có xác nhận của Công an của công an xã, (phường, thị trấn).

2. Thủ tục ly hôn đơn phương như sau:

* Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

– Đơn ly hôn đơn phương

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Bản sao giấy khai sinh của con.

Về giấy khai sinh của con: pháp luật không yêu cầu nộp bản chính giấy khai sinh nên bạn sẽ nộp bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con.

3. Về vấn đề chia tài sản khi vợ chồng bạn ly hôn:

Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

…….

​Như vậy, việc chồng bạn không đăng kí hộ khẩu thường trú hay không đăng kí nơi cư trú hoàn toàn không ảnh hưởng đến việc chia tài sản khi hai vợ chồng bạn ly hôn.

3. Chồng bỏ nhà đi không về vợ có quyền ly hôn ?

Luật sư tư vấn:

Đối với việc người chồng bỏ nhà đi biệt tích từ năm 2017 đến nay, người vợ, với tư cách là người có quyền và lợi ích liên quan hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án tiến hành các thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt khi người này đã có 6 tháng biệt tích, đồng thời áp dụng các biện pháp quản lý tài sản của người này bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của những người liên quan theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015

Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Như phân tích ở trên, chúng ta đã xác định được người chồng thuộc đối tượng người vắng mặt ở nơi cư trú và theo quy định của pháp luật dân sự thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích, quy định về việc tuyên bố một người mất tích và khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”.

Thứ nhất, để người vợ có thể ly hôn được khi người chồng đã bỏ nhà đi từ năm 2010 đến nay phải thực hiện việc nộp đơn yêu cầu tuyên bố người chồng mất tích trước:

– Đơn yêu cầu tuyên bố mất tích phải có các nội dung sau đây:

+ Ngày, tháng, năm viết đơn;

+ Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn;

+ Tên, địa chỉ của người yêu cầu;

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

+ Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;

+ Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;

+ Người yêu cầu là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.

– Xác nhận của Công an khu vực nơi người mất tích cư trú cuối cùng.

– Tài liệu chứng minh đã tìm kiếm người mất tích trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

– CMND, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao có công chứng/chứng thực).

– Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính, nếu không có bản chính thì xin cấp lại hoặc sao y bản chính tại UBND xã/phường/thị trấn nơi trước đã đăng ký kết hôn trước đây).

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của các con chung.

– Giấy tờ về tài sản như nhà đất, xe cộ, cổ phần, chứng khoán…

Hồ sơ này người vợ nộp tại Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi người chồng cư trú, làm việc cuối cùng.

Thứ hai, nộp hồ sơ xin ly hôn:

Trường hợp này được xác định là đơn phương ly hôn, thủ tục đơn phương ly hôn được thực hiện như sau:

4. Khi ly hôn có cần xác nhận của UBND xã/phường ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi làm thủ tục ly hôn cần đơn xin xác nhận của ủy ban thì xác nhận luôn vào tờ đơn đó à ?

Cảm ơn!

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo luật hiện hành

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Trong vụ án xin ly hôn cần có hòa giải cơ sở, nhưng không nhất thiết phải là hòa giải của UBND cấp xã. Đó có thể là hòa giải từ phía gia đình, hòa giải do tổ dân phố, hội phụ nữ, đoàn thanh niên tiến hành. Những điều cần lưu ý:

– Mẫu đơn ly hôn không cần có sự xác nhận của UBND, tuy nhiên những giấy tờ như bản sao chứng minh thư, hộ khẩu, giấy khai sinh.. cần có chứng thực cuẩ UBND cấp xã.

– Trong trường hợp ly hôn đơn phương các bên có thể hòa giải tại cấp cơ sở (Xác lập biên bản hòa giải không thành cấp cơ sở). Trong trường hợp này UBND xã/Phường xác nhận vào mẫu biên bản hòa giải không thành cấp cơ sở

>> Tham khảo bài viết liên quan: Hồ sơ xin ly hôn có cần sổ hộ khẩu khi ly hôn không?

5. Tư vấn về quyền thăm con sau khi ly hôn ?

Xin chào luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề quyền thăm nuôi con sau li hôn với ạ. Vợ chồng tôi li hôn tháng 6/2015, tôi được quyền nuôi con gái lớn (13tuổi), cháu trai 4,5tuổi ở với bố. Chúng tôi thoả thuận trước toà cứ hai tuần một lần tôi được đón con nhỏ ở trường mẫu giáo của cháu về với tôi và trả cháu vào sáng thứ hai tuần tới tại trường cháu để chiều bố cháu đón. Thế nhưng tôi không đón được cháu do bố cháu dặn cô giáo không cho ai đón ngoài bố cháu và bà nội của cháu.
Tôi phải làm thế nào để đon được cháu đây ạ ?
Cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 82 Luật hônnhân và giađình số 52/2014/QH13 của Quốc hội thì:

Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Và tại Điều 83 Luật trên cũng có quy định:

“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Dựa theo quy định như trên, tại khoản 3 Điều luật xác định, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Như vậy, trong trường hợp này, bố của cháu bé đã có hành vi cản trở việc thăm nom con của chị. Lúc này chị có thể trao đổi trực tiếp với bố của cháu để bảo vệ quyền được thăm nom con của mình. Hoặc nếu trong trường hợp bố của con bạn không thực hiện theo đúng như thỏa thuận, thì bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án nơi trước đây ra bản án, quyết định ly hôn cho anh chị để yêu cầu giải quyết và bảo vệ quyền lợi cho mình.

Ngoài ra, theo quy định của Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an tại Điều 53 thì:

Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”

Như vậy, bạn cũng có thể trình báo hành vi trên của bố cháu bé tới cơ quan công an nơi bố cháu có hành vi ngăn cản, hạn chế việc thăm con của chị. Đối với hành vi này bố của con bạn có thể bị xử phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group