1. Sau khi ly hôn cấp lại giấy khai sinh bỏ trống tên cha được không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em đang ký kết hôn ngày 25/5/2016 em có bé trai sinh ngày 19/8/2016 khi bé được 10 tháng thì vợ chồng ly thân em đã đưa đơn ly hôn ra toà nhưng chưa được giải quyết. Em muốn hỏi Luật sư của LVN Group sau khi ly hôn xong em muốn đổi họ cho con khi khai giấy khai sinh cấp lại bỏ trống tên cha được không ? Vì đứa con không phải con của chồng Em.
Em cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Theo Khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân và gia đình 2014 có đề cập đến các trường hợp được xem là con chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đó là:

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

2. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

3. Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

Như vậy, trong trường hợp này đứa trẻ dù thực tế không phải là con theo huyết thông của người chồng nhưng theo quy định của pháp luật thì đứa trẻ được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân nên đứa trẻ chính là con chung của vợ chồng.

Trong trường hợp này chị muốn làm lại giấy khai sinh cho con ( Chuyển họ và bỏ trống tên cha)

Theo quy định tại Điều 27 Bộ Luật Dân sự 2015 về việc thay đổi họ:

Quyền thay đổi họ:

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;

b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;

c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;

g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.

3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật hộ tịch 2014 quy định:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó”.

Trong trường hợp anh chị ly hôn và chị muốn thay đổi họ cho con. Căn cứ vào những quy định trên thì ta vẫn phải đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người cha dành cho con mình. Vì vậy việc thay đổi họ của 2 con của bạn buộc phải thể hiện rõ sự đồng ý của người cha trong tờ khai xin thay đổi, đó là yêu cầu bắt buộc.

Về việc xóa tên cha sau ly hôn:

Mặc dù, vợ chồng bạn đã được tòa án xử cho ly hôn nhưng pháp luật không tước quyền làm cha của chồng bạn và Pháp luật hôn nhân gia đình và hộ tịch hiện hành quy định quan hệ giữa cha và con có thể là quan hệ dựa trên yếu tố huyết thống (quan hệ giữa cha đẻ và con đẻ) hoặc dựa trên quan hệ nuôi dưỡng (quan hệ giữa cha nuôi và con nuôi).

Vì vậy, nếu muốn xóa tên cha của cháu ra khỏi giấy khai sinh của đứa con thì bạn cần phải có sự đồng ý của bố cháu, và thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án.

Trước tiên bạn phải làm thủ tục yêu cầu Tòa án không công nhận đứa bé là con của chồng bạn. Khi có phán quyết của tòa công nhận cháu bé không phải là con của chồng bạn thì lúc đó Uỷ ban nhân dân cấp xã sẽ làm thủ tục cần thiết để xóa tên chồng bạn trong giấy khai sinh của bé.

Theo đó, bạn sẽ nộp tờ khai cải chính thông tin trên giấy khai sinh và đồng thời cung cấp phán quyết của Tòa án vê việc không công nhận quan hệ cha con để tiến hành cải chính thông tin trên giấy khai sinh của con mình.

2. Xin tư vấn giúp bố mẹ làm thủ tục ly hôn?

Xin tư vấn giúp bố mẹ làm thủ tục ly hôn ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi năm nay 25 tuổi, chưa có gia đình, nhưng cha mẹ tôi kết hôn cũng không có giấy đăng ký kết hôn.
Vậy, nếu tôi muốn làm thủ tục ly hôn cho cha mẹ tôi (vì cha mẹ tôi không được học hành nhiều, chỉ quen buôn bán) thì tôi sẽ làm những thủ tục gì ? Và làm như thế nào?

Trả lời:

Theo như bạn trình bày, bạn chưa nêu rõ thời điểm bố mẹ bạn bắt đầu chung sống với nhau từ bao giờ. Vì vậy, chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn về từng thủ tục để tiến hành ly hôn. Bạn có thể tham khảo Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau: trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Dựa theo quy định trên, bạn cần phải xác định bố mẹ bạn bắt đầu chung sống với nhau từ thời điểm nào để áp dụng theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên, vì bạn nay đã 25 tuổi, có thế suy đoán bố mẹ bạn đã bắt đầu chung sống với nhau từ khoảng những năm 1995. Vì vậy, lúc này có thể phân định thành 2 trường hợp: bố mẹ bạn chung sống với nhau từ trước ngày 3/1/1987 hoặc bắt đầu chung sống từ 3/1/1987 đến trước ngày 1/1/2001. Trên thực tế, các trình tự thủ tục cần phải thực hiện để ly hôn trong 2 trường hợp trên là giống nhau. Chỉ khác ở chỗ cách giải quyết của Tòa án và kết quả cuối cùng của quá trình giải quyết là Quyết định ly hôn hay là Quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng.

Vấn đề chia tài sản được giải quyết theo nguyên tắc: Tài sản riêng của ai thì vẫn thuộc quyền sở hữu của người đó; tài sản chung được chia theo thỏa thuận của các bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết, có tính đến công sức đóng góp của mỗi bên; ưu tiên bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và con

Vì vậy, để giúp bố mẹ có thể ly hôn trong trường hợp này, bạn cần cho bố mẹ bạn biết và thực hiện theo các thủ tục sau:

Làm 1 bộ hồ sơ, trong đó có:

+ Đơn xin ly hôn;

+ Giấy xác nhận của địa phương về quá trình chung sống của vợ, chồng;

+ Chứng minh nhân dân của vợ, chồng;

+ Giấy khai sinh của con chung (bản sao có công chứng);

+ Giấy tờ chứng nhận về quyền sở hữu tài sản (trong trường hợp bố mẹ bạn có yêu cầu tòa án chia tài sản chung của vợ chồng).

* Thẩm quyền giải quyết ly hôn:

Bố mẹ bạn có quyền thỏa thuận, lựa chọn nộp đơn kiện tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết: TAND quận (huyện) nơi cả hai bên hoặc một trong các bên có hộ khẩu thường trú, tạm trú. Nếu 2 bên có hộ khẩu thường trú ở 2 nơi khác nhau thì đơn kiện sẽ nộp tại TAND quận (huyện) nơi bị đơn có hộ khẩu thường trú, tạm trú giải quyết.

Sau đó Tòa án sẽ tiến hành hòa giải cho bố, mẹ bạn. Nếu không hòa giải được, thì Tòa án ra quyết định ly hôn hoặc Quyết định không công nhận quan hệ vợ chồng (tùy thời điểm bố mẹ bạn bắt đầu chung sống như chúng tôi đã giải thích ở trên).

Trân trọng.

3. Tư vấn ly hôn khi vợ không chịu ra tòa ký tên?

Tư vấn ly hôn khi vợ không chịu ra tòa ký tên?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Con trai tôi muốn ly hôn và đã gửi đơn ra toà (trước đó đã có đơn thuận tình ly hôn viết tay có chữ ký của cả hai vợ chồng nhưng người vợ lại giữ).

Nhưng nay khi toà gọi đến giải quyết thì người vợ lại không chịu ra toà ký. Vậy trường hợp của con trai tôi sẽ được giải quyết thế nào?

Trả lời:

Do trước đó đã có đơn thuận tình ly hôn của con trai bác và con dâu nhưng bị con dâu giữ lại nên con trai bác đã làm đơn đơn phương ly hôn ra Tòa mà con dâu bác vẫn không chịu ra Tòa giải quyết thì trường hợp này chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được:

1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.

3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.

4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

Như vậy, khi ly hôn thì Tòa có thủ tục hòa giải. Nhưng do con dâu bác không chịu ra Tòa nên Tòa cứ theo thủ tục nếu triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt thì Tòa sẽ đưa ra xét xử theo thủ tục chung.

Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự

1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, nếu không vì sự kiện bất khả kháng, con dâu bác được Tòa triệu tập hợp lệ lần thứ 2 mà vẫn cố tình vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa sẽ xét xử theo thủ tục vắng mặt. Nên bác cứ yên tâm vì thủ tục tố tụng dân sự hiện nay rất chi tiết và rõ ràng.

Trân trọng.

4. Quyền nuôi cả hai con sau ly hôn thì phải đáp ứng tiêu chuẩn nào?

Quyền nuôi cả hai con sau ly hôn thì phải đáp ứng tiêu chuẩn nào ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group, vợ chồng tôi lấy nhau đến nay đã được gần 12 năm và có với nhau hai con trai. Con trai lớn 11 tuổi, con trai thứ 2 được hơn hai tháng tuổi. Hiện tại cả hai vợ chồng chúng tôi đang du học tại nước ngoài. Trong thời gian 3 năm gần đây, vợ chồng tôi thường xuyên cãi vã, chúng tôi bất đồng quan điểm và tư tưởng sống.

Tôi là đảng viên còn cô ấy không thích đảng và thường xuyên vào các trang mạng xã hội để đọc và chia sẻ các nội dung chống đảng. Hơn nữa, gần đây tôi phát hiện vợ tôi ngoại tình. Tôi đã nói chuyện thẳng thắn để cô ấy hiểu nhưng cô ấy vẫn thường xuyên giữ mối liên hệ với bạn trai của cô ấy.

Vì vậy tôi có ý muốn ly hôn vì xác định không kéo dài được nữa. Qua Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi tôi có quyền nuôi hai con tôi không. Về kinh tế tôi đủ điều kiện để nuôi nấng hai cháu?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc xác định quyền nuôi con khi vợ, chồng ly hôn được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận của hai bên. Trong trường hợp hai bên không thể thỏa thuận được với nhau về quyền nuôi con thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết trên cơ sở quy định của pháp luật.

Theo đó, căn cứ theo quy định tại điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền nuôi con khi vợ, chồng ly hôn được xác định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Xét trường hợp của bạn, vì bạn đang có một con nhỏ dưới 36 tháng tuổi cho nên theo quy định tòa án sẽ giao cho mẹ nuôi. Nếu bạn muốn giành được quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện để chăm sóc cho con. Những điều kiện ở đây bao gồm: điều kiện tài chính ( chứng minh thông qua thu nhập bình quân hàng tháng..), điều kiện về nơi ở, về quỹ thời gian và một số điều kiện khác.

Trân trọng./.

5. Hướng dẫn xác định vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn?

Xin chào Luật sư của LVN Group công ty luật LVN Group! Tôi xin nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi về vấn đề sau đây. Tôi và vợ tôi cưới nhau và đã ly hôn vào năm 2014 nhưng đến nay về vấn đề phân chia tài sản chung vẫn chưa được giải quyết thỏa đán. Cụ thể như sau: Sau khi cưới nhau chúng tôi quyết định ra ở riêng nên có vay mượn từ bố ruột và anh chị trong gia đình một số tiền để mua đất xây nhà. Và phần đất đấy chỉ đứng tên tôi chứ không có tên vợ. Tài sản chung trong gia đình chỉ có 1 chiếc xe máy, tủ lạnh, tivi,,,,và những vật dụng khác…. Sau khi ly hôn Tòa án đã xét xử như sau: thẩm định giá ngôi nhà và một số vật dụng chung khác sau đó chia đôi cho vợ chồng.
Nhưng tôi không đồng ý với quyết định đó. Bởi vì tôi nghĩ nếu phân chia tài sản ngôi nhà phần đất đó cho vợ, thì cả 2 bên phải cùng nhau chia số nợ trước đây đã vay mượn. Còn nếu một mình tôi chịu toàn bộ số nợ đó thì phần đất đang đứng tên tôi sẽ không chia cho vợ. (nợ đến nay vẫn chưa trả xong) vợ tôi chỉ đồng ý chia tài sản nhưng phần nợ trước đây thì không đồng ý chia.
Vậy tôi xin nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi trong trường hợp trên nếu phân chia tài sản thì tôi có phải chia cho vợ tôi số tiền tương ứng từ phần đất ấy không?

Trả lời:

1. Tài sản chung của vợ chồng được quy định như thế nào ?

Khi hai người kết hôn sẽ có những tài sản được coi là tài sản chung, có những tài sản vẫn được coi là tài sản riêng. Vậy điều kiện để tài sản được coi là tài sản chung là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình về tài sản chung vợ chồng:

+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

+ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng”.

Như vậy, ngôi nhà do vay mượn bố ruột, anh chị em của anh chị và được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nên nó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn, anh, chị không còn là vợ chồng của nhau nữa nhưng những tài sản mà anh, chị yêu cầu tòa án giải quyết và kể cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng nên xử lý các khoản nợ chung sau ly hôn cũng áp dụng tương tự các quy định của pháp luật như chia tài sản khi ly hôn.

2. Nguyên tắc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn

Khi ly hôn, những tài sản được xác định là tài sản chung như: bất động sản, ô tô, xe máy, sổ tiết kiệm, …..thì sẽ được chia cho vợ và chồng. Nhưng nguyên tắc phân chia tài sản như thế nào? Cụ thể:

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa.

3. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn thế nào?

Khi ly hôn, có những quyền và nghĩa vụ với bên thứ ba mà cả hai bên vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới. Ví dụ: Những khoản vay của vợ hoặc chồng dung cho mục đích phục vụ các nhu cầu thiết yếu trong gia đình mà người còn lại biết đến khoản vay đó thì người còn lại sẽ chịu trách nhiệm liên đới khi ly hôn. Hoặc nếu khoản vay mà hai vợ chồng cùng nhau ký nhận thì khi ly hôn cả hai vẫn phải có trách nhiệm liên đới với khoản vay đó.

Cụ thể, theo Điều 60 Luật Hôn nhân và Gia đình thì việc Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”

Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Như vậy, việc anh chị vay nợ để mua đất xây dựng nhà là phục vụ nhu cầu thiết yếu trong thời kì hôn nhân nên đối với các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân mà đến nay anh, chị vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của anh chị. Theo đó, mỗi người phải có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ trả góp đó.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua Email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group