1. Sổ đỏ không chính chủ có mang đi cầm cố được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Bà tôi là người đứng tên trong sổ đỏ. Nhưng hiện tại bà tôi đã mất. Cũng không di trúc lại cho ai. Hiện tại cô tôi là người đang giữ sổ đỏ. Nhưng bây giờ chú tôi lại đòi sổ và muốn là người giữ sổ đỏ( chú tôi là người cờ bạc , nghiện ngập) nên mọi người sợ chú sẽ đi cầm cố.
Vậy luật sự cho tôi hỏi. 1.Bìa đỏ không chính chủ có mang đi cầm cố được không2. Nếu chú tôi mang đi cầm cố rồi thì gia đình chúng tôi sẽ phải làm gì ? Cảm ơn.

Trả lời:

Theo thông tin bạn nêu ra thì bạn cần xác định một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Thứ nhất, tài sản thuộc về ai?

Khi bà bạn mất mà bạn không viết di chúc để lại cho gia đình bạn, thì hiện tại sẽ xét đến các hàng thừa kế theo quy định của pháp luật dân sự năm 2015. Theo như bạn nêu thì cô bạn và chú bạn vẫn còn nên sẽ xét đến hàng thừa kế thứ nhất là trước tiên.

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy vì bạn nêu chưa rõ là còn những ai ở hàng thừa kế thứ nhất, mà chỉ nêu còn có cô và chú có thể là còn các đồng thừa kế khác mà bạn chưa nêu ra, theo quy đinh trên bạn có thể đối chiếu và xét xem hàng thừa kế thứ nhất còn những ai. Thì những đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất đều có quyền đối với phần di sản này. Các đồng thừa kế có thể thực hiện việc khai nhận di sản để ủy quyền cho một người đứng tên đại diện và có biên bản cảm kết riêng cho những đồng thừa kế, hoặc thực hiện việc yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất ( sổ đỏ) cho tất cả các đồng thừa kế cùng đứng tên ( sở hữu chung hợp nhất: thì tất cả các đồng thừa kế đều có quyền với phần di sản này)

Thứ hai, ai được quyền thế chấp, cầm cố tài sản này?

Về bạn chất khi thực hiện bất kỳ một giao dịch với một tài sản thì bạn phải đảm bảo các điều kiện luật định:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Nếu như chú bạn không phải là người đứng tên trên giấy chứng nhận hoặc không có văn bản ủy quyền của cac đồng thừa kế thì không đủ điều kiện về chủ thể để thực hiện các giao dịch với quyền sử dụng đất được.

Chú bạn vẫn tiếp tục mang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đinh bạn đem đi thực hiện các giao dịch ở cửa hàng cầm đồ thì bạn có quyền nộp đơn yêu cầu ra tòa án để tuyên bố giao dịch dân sự này vô hiệu do không đảm bảo điều kiện có hiệu lực của hợp đồng theo điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, sau khi yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì hậu quả của việc đó là các bên trao trả cho nhau những gì đã nhận, thì phía bên cửa hàng sẽ phải trả cho gia đình bạn. Ngoài ra, cửa hàng cầm đồ biết về vấn đề này mà vẫn vi phạm thì sẽ bị xử lý như sau theo Nghị đinh 167/2013/NĐ-CP:

Điều 11. Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
…..e) Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;

Như vậy khi chú bạn đem Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cửa hàng cầm đồ để thực hiện giao dịch thì bạn phải có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc bạn có thể trình báo ra cơ quan công an để yêu cầu trả lại Giấy chứng nhận của gia đình mình.

2. Cầm cố xe máy bị trộm cắp có bị công an tịch thu không?

Chào anh, ba tôi mở tiệm cầm đồ xe máy với đầy đủ giấy tờ đăng ký kinh doanh. Gần đây, ba tôi có cầm 1 chiếc xe máy chính chủ với đầy đủ giấy tờ xe và chứng minh nhân dân của người đi cầm. Tuy nhiên, khoảng 10 ngày sau công an tới thu hồi chiếc xe về phục vụ điều tra vụ án, theo ba tôi được bên công an giải thích là người chủ xe dùng phương tiện là chiếc xe này để đi trộm cắp tiền. Công an lập biên bản thu giữ xe nhưng không ghi rõ ngày tháng sẽ trao trả lại xe cho ba tôi. Thực tế là, giữa ba tôi và anh chủ xe đã ký hợp đồng đầy đủ về cầm cố xe máy và anh ấy vẫn chưa bị công an tạm giữ tại thời điểm ký kết. Anh tư vấn giúp tôi như vậy, ba tôi dựa vào những điều luật nào để đòi lại xe. Cơ quan công an chỉ lập 1 biên bản thu hồi mặc dù trên biên bản ghi rõ lập 4 bản, ngoài ra họ không ghi rõ tình trạng xe như thế nào.
Tôi rất lo lắng nhận lại xe sẽ không còn trọn vẹn như ban đầu, tôi cần đề nghị cơ quan công an làm gì. Tất cả mục đích của tôi là mong muốn nhận được xe của mình vì chủ xe không có khả năng chuộc lại ?
Cám ơn anh và mong phản hồi sớm nhất. .

Cầm cố xe máy là phương tiện để trộm cắp có bị công an tịch thu không ?

Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Đối với trường hợp của bố bạn , việc bố bạn nhận cầm cố tài sản được dùng làm phương tiện phạm tội trộm cắp nhưng không biết điều này thì vẫn được coi là trường hợp chiếm hữu ngay tình , thứ nhất bố bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự với vai trò là đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản theo điều 138 BLHS . Việc xử lý phương tiện dùng để phạm tội được quy định như sau :

1. Quy định của bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 về việc tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm

quy định về tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, như sau:

“1. Việc tịch thu, sung quỹ nhà nước được áp dụng đối với:

a) Công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội;

b) Vật hoặc tiền do phạm tội hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có;

c) Vật thuộc loại Nhà nước cấm lưu hành.

2. Đối với vật, tiền bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.

3. Vật, tiền thuộc tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu, sung quỹ nhà nước.”

Khi xét xử vụ án hình sự có vật chứng đi kèm với hồ sơ vụ án thì, cùng với việc quyết định về tội danh, điều luật áp dụng, hình phạt và biện pháp tư pháp đối với bị cáo, HĐXX còn phải xem xét, quyết định việc xử lý vật chứng. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về xử lý vật chứng, cụ thể:

“1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định, nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Toà án hoặc Hội đồng xét xử quyết định ở giai đoạn xét xử. Việc thi hành các quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

2. Vật chứng được xử lý như sau:

a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm lưu hành thì bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước hoặc tiêu huỷ;

b) Vật chứng là những vật, tiền bạc thuộc sở hữu của Nhà nước, tổ chức, cá nhân bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội thì trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; trong trường hợp không xác định được chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp thì sung quỹ Nhà nước;

c) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu sung quỹ Nhà nước;

d) Vật chứng là hàng hóa mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật;

đ) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu huỷ.

Vậy chiếc xe dùng làm phương tiện phạm tội này có thể bị tịch thu và sung công quỹ nhà nước chứ không được trả lại cho người đang nhận cầm cố .

Bạn có thể đòi lại chiếc xe thông qua thủ tục yêu cầu cơ quan điều tra và cơ quan xét xử đưa bố bạn vào vụ án với vai trò là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Theo quy định tại điều 122 bộ luật dân sự 2015 , thì khi giao kết hợp đồng với bố bạn , tài sản dùng để giao dịch là tài sản dùng để phạm tội nhưng người cầm cố che dấu điều này thì giao dịch này vô hiệu về mặt pháp luật , theo đó khi xác định được giao dịch vô hiệu , hai bên phải trả lại cho nhau những gì đã nhận của nhau , tức là người đi cầm cố phải hoàn lại số tiền mà bố bạn đã chuyển giao cho người đó khi đi cầm cố chiếc xe , điều này sẽ được quy định rõ trong quyết định , bản án có hiệu lực của tòa án và được cơ quan thi hành án giám sát thi hành .

3. Tư vấn quy định về cầm cố thẻ sinh viên?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Trước đây khi đi học tôi có cầm thẻ sinh viên để lấy 500.000, lãi suất 4000/ngày. Cháu quên chưa đi lấy được. Nay hiệu cầm đồ gọi điện bảo nếu không ra lấy họ sẽ cho cơ quan công an vào cuộc. Vậy tôi có bị truy tố hay chịu trách nhiệm hình sự gì không nếu như không lấy thẻ sinh viên về?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn luật LVN Group. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư !

Người gửi: Dung Hoang

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

BLDS năm 2015, nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội BLDS quy định về tiền, giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ‘ Tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ‘ Điều 326 BLDS về Cầm cố tài sản “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.

Theo BLDS năm 2015 thì cấm cố tài sản là việc một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Tài sản bảo đảm có thể là vật; tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản (Điều 322 BLDS 2015). Thẻ sinh viên không phải tải sản có thể dùng để cầm cố vay tài sản. Đây là giấy giờ liên quan đến quyền nhân thân nên không được phép. Trên thực tế thì tình trạng dùng bằng đại học hay thẻ xin viên cầm cố vay tải sản vẫn xảy ra. Pháp luật chưa quy định cụ thể nhưng cũng không công nhận giao dịch này. Hành vi của bạn chưa đủ điều kiện để chưa thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự được. Nếu bên phía cầm đồ có yêu cầu tòa giải quyết để đòi lại tài sản thì tòa án cũng không giải quyết được. Những hành vi cầm cố, thế chấp thẻ sinh viên,bằng đại học hay chứng minh thư nhân dân pháp luật đều không công nhận.

Theo quy định của nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về cấp và quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ tùy thân thì hành vi vi phạm quy định về cấp và quản lý, sử dụng giấy chứng minh nhân dân và các giấy tờ tùy thân có thể bị xử lý vi phạm hành chính. Nhưng văn bản này đã hết hiệu lực, văn bản mới thay thế văn bản này thì chỉ đề cập tới vấn đề xử lý vi phạm trong việc sủ dụng chứng minh thư nhân dân. Nên hành vi của bạn nếu bên kia có yêu cầu công an vào cuộc thì họ cũng chưa thể có căn cứ rõ ràng để xử lý bạn được.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

4. Điểm giống và khác nhau giữa cầm đồ và cầm cố ?

Thưa Luật sư của LVN Group, cháu hiện đang là sinh viên cháu có một vấn đề mong được tư vấn ạ. So sánh cầm đồ và cầm cố ? Sưu tầm và phân tích một vụ việc về cầm đồ trên cơ sở quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành ?
Cảm ơn!

Sổ đỏ không chính chủ có mang đi cầm cố được ko

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, so sánh cầm cố và cầm đồ:

1. Điểm giống nhau

Đều chỉ hành vi dùng tài sản giao cho người có quyền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

2. Điểm khác nhau

2.1 Khái niệm

– Cầm cố là 1 biện pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, Bộ luật Dân sự 2015 đưa ra định nghĩa về cầm cố tài sản như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự”.

– Cầm đồ là 1 hoạt động kinh doanh có điều kiện, thuộc nhóm ngành nghề “dịch vụ hỗ trợ tài chính”.

2.2 Mục đích

– Cầm cố tài sản là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự của bên có nghĩa vụ với bên có quyền. Khi lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản, bên có nghĩa vụ với mục đích đảm bảo với bên có quyền rằng bản thân mình chắc chắn thực hiện nghĩa vụ đó, nếu không thực hiện được hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, bên có quyền sẽ sử dụng những biện pháp được pháp luật quy định nhằm xử lý tài sản cầm cố thay cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Ngược lại, đối với bên có quyền, lựa chọn biện pháp cầm cố tài sản là để đảm bảo rằng quyền của mình sẽ được bảo đảm bằng hành vi hoặc bằng tài sản của bên có nghĩa vụ.

– Cầm đồ chỉ tên gọi một loại hình kinh doanh dịch vụ theo đó mục đích của việc cầm đồ cũng giống với cầm cố.

2.3 Đặc điểm và điều kiện thực hiện.

– Đối với hành động cầm cố tài sản

Thứ nhất, quan hệ cầm cố đòi hỏi phải có sự chuyển giao tài sản bảo đảm từ bên cầm cố sang bên nhận cầm cố quản lý trong thời hạn của hợp đồng cầm cố. Như vậy, những tài sản là vật hữu hình sẽ là đối tượng của cầm cố. Đối với Quyền tài sản hay tài sản hình thành trong tương lai phải có các giấy tờ pháp lý cụ thể để xác định quyền sở hữu của bên bảo đảm và chắc chắn nó sẽ hình thành trong tương lai sẽ trở thành đối tượng của các giao dịch bảo đảm. Do vậy, các bên có thể lựa chọn các loại tài sản này là đối tượng của biện pháp cầm cố bằng cách khi giao kết hợp đồng sẽ chuyển giao các giấy tờ liên quan và khi tài sản hình thành hay quyền tài sản được thanh toán sẽ yêu cầu bên cầm cố chuyển giao bản thân những tài sản đó cho bên nhận cầm cố.

Khi tài sản đc chuyển giao, bên nhận cầm cố sẽ giữ tài sản đó hoặc ủy quyền cho người thứ ba giữ tài sản; trường hơp ủy quyền cho người thứ ba thì bên nhận cầm cố vẫn phải chịu trách nhiệm chính trước bên cầm cố về những thiệt hại gây ra cho tài sản cầm cố.

Thứ hai, hợp đồng cầm cố là hợp đồng thực tế. Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản đó cho bên nhận cầm cố. Do vậy, biên bản bàn giao tài sản hay việc ký kết nhận tài sản bảo đảm là căn cứ làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ cầm cố.

Thứ ba, quan hệ cầm cố là 1 hình thức phát triển của quan hệ cầm cố mang tính chất chuyên nghiệp dưới dạng là 1 dịch vụ kinh doanh tiền tệ có biện pháp bảo đảm là cầm cố – được gọi là cầm đồ. Bên nhận cầm đồ phải là chủ thể có đăng kí kinh doanh dịch vụ cầm đồ, phải tuân thủ các quy định của pháp luật về lãi suất cho vay, bảo quản và xử lý tài sản cầm đồ…

– Đối với loại hình kinh doanh cầm đồ

Căn cứ theo quy định thông tư 42/2017/TT-BCA điều kiện kinh về an ninh trặt tự đối với dịch vụ cầm đồ như sau :

Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự

2. Trách nhiệm cụ thể đối với từng ngành, nghề kinh doanh

i) Dịch vụ cầm đồ

– Khi thực hiện dịch vụ cầm đồ chủ cơ sở kinh doanh phải lập hợp đồng theo quy định. Người đến cầm đồ, thế chấp phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng để chủ cơ sở kiểm tra, đối chiếu và photocopy lưu lại tại cơ sở.

– Đối với những hàng hóa, tài sản cầm đồ thuộc sở hữu của người thứ ba phải có giấy ủy quyền hợp lệ của chủ sở hữu.

– Không được nhận cầm đồ đối với hàng hóa, tài sản không rõ nguồn gốc hoặc tài sản do các hành vi vi phạm pháp luật mà có.

– Khi có nghi ngờ hàng hóa, tài sản do phạm tội mà có phải thông báo ngay với cơ quan Công an có thẩm quyền kiểm tra, xử lý.”

Thứ hai, Sưu tầm và phân tích một vụ việc về cầm đồ trên cơ sở quy định của pháp luật dân sự Việt Nam hiện hành.

Bạn có thể tham khảo một số vụ việc thực tế về cầm đồ trên website của Luật LVN Group như sau : Cầm cố xe khi không có sự đồng ý của chủ xe ?

5. Mất giấy tờ cầm đồ có chuộc tài sản đã cầm cố được không?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi có cầm 1 điện thoại di động với giá 200.000đ , tiệm cầm đồ đã đưa tôi 1 tờ giấy, có mộc của họ. Nhưng vài ngày sau trong lúc xếp hàng mua thuốc ở bệnh viện, tôi bị móc túi và mất luôn tờ giấy cầm đồ trong bóp, giờ tôi muốn chuộc lại điện thoại được không? Bằng cách nào ạ?
Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!
Người gửi: TN

Mất giấy tờ cầm đồ có chuộc tài sản đã cầm cố được không ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về cầm đồ, gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ quy định của bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 309. Cầm cố tài sản

Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Như vậy trong trường hợp này thì do giao dịch giữa bạn và người nhận cầm cố được ký kết dưới hình thức văn bản giữa các bên nên khi bạn mất giấy tờ trên thì bạn có thể thỏa thuận với người nhận cầm cố . Nếu họ không đồng ý thì bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra tòa kèm theo chứng cứ kiên quan tới giao dịch trên.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group