1. Số nợ ngân hàng sau khi ly hôn sẽ chia như thế nào ?

Xin chào công ty Luật LVN Group, tôi có vướng mắc như sau: Vợ chồng em sau khi kết hôn thì có mượn sổ đỏ của ba mẹ em (ba mẹ chồng) vay làm quán cà phê và quán nét trên mảnh đất được vay với số tiền 300 triệu đồng. Do làm ăn thua lỗ nên vợ chồng em đã thanh lý lại được 80 triệu đồng. Số tiền này cho vợ đi học make up. Nhưng giờ hai vợ chồng ly hôn vì em biết cô ấy ngoại tình và không lo cho gia đình.
Bây giờ em muốn hỏi nếu ly hôn thì số tiền nợ ngân hàng sẽ được tính như thế nào? Và hình thức thanh toán như thế nào ạ? Số nợ còn lại phải trả là 210 triệu đồng và nếu vợ em đủ khả năng chi trả sẽ như thế nào?
Mong sớm nhận được phản hồi của công ty. Em xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Theo đó, trường hợp của vợ chồng bạn là sau khi kết hôn, hai bạn có mượn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) của ba mẹ bạn vay làm quán cà phê và quán nét trên mảnh đất được vay với số tiền 300 triệu đồng. Do làm ăn thua lỗ nên vợ chồng bạn đã thanh lý lại được 80 triệu đồng. Số tiền này cho vợ bạn đi học make up. Nhưng giờ hai vợ chồng bạn ly hôn vì bạn biết cô ấy ngoại tình và không lo cho gia đình. Như vậy, khoản vay ngân hàng 300 triệu là khoản vay chung của cả hai vợ chồng bạn hình thành trong thời kỳ hôn nhân, sử dụng chung vì mục đích chung của cả hai vợ chồng bạn, để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình, để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình nên cả bạn và vợ bạn đều có nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng theo quy định của Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Chính vì vậy, trong trường hợp này, bạn và vợ bạn nên tự thỏa thuận với nhau về khoản nợ ngân hàng để có phương án giải quyết tốt nhất cho ngân hàng. Trong trường hợp, vợ chồng bạn không thể thỏa thuận được với nhau về vấn đề phân chia khoản nợ ngân hàng chung của hai vợ chồng, lúc này, bạn có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết để quyết định phân chia nghĩa vụ trả nợ cho hai vợ chồng bạn, ngân hàng sẽ là bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án ly hôn của vợ chồng bạn.

Về nguyên tắc, khoản nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sau khi ly hôn sẽ được chia đôi theo Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nhưng có tính đến các yếu tố sau:

Một là, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng. Trong trường hợp này, khoản nợ chung của hai vợ chồng bạn nếu hoàn cảnh của vợ khó khăn thì vợ bạn có thể chỉ phải trả tiền ngân hàng ít hơn so với bạn.

Hai là, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Bốn là, mỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ: Một trong hai bên có hành vi bạo lực gia đình, có hành vi ngoại tình, không quan tâm, chăm sóc các thành viên trong gia đình,…

Như vậy, tùy từng trường hợp, khoản nợ chung còn lại của hai vợ chồng bạn là 210 triệu đồng, hai bạn nên tự thỏa thuận với nhau để trả tiền cho ngân hàng đúng thời hạn mà bên ngân hàng quy định. Trong trường hợp không thỏa thuận được với nhau thì hai bạn có quyền yêu cầu Tòa án để giải quyết khoản nợ chung của hai vợ chồng khi ly hôn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Tư vấn về việc trả nợ tiền nhà chồng khi ly hôn ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi mới lấy chồng được một thời gian ngắn nhưng giữa tôi và gia đình chồng liên tục xảy ra những mâu thuẫn tưởng chừng khó mà giải quyết được.

Gần đây nhất là chuyện mẹ chồng muốn tôi viết giấy xác nhận là bà đã chạy tiền lo việc cho tôi và bắt tôi phải viết giấy biên nhận tài chính nội dung cụ thể như sau: “Khi về nhà chồng, do công việc của tôi vẫn còn đang phải ký hợp đồng nên gia đình nhà chồng quyết định lo giúp tôi khoản tiền là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng chẵn) để lo chạy viên chức cho tôi. Tôi cùng chồng là anh Lê Văn B đã đến nhà ông Nguyễn Văn A (Hiện đang phụ trách mảng tôi làm) đưa số tiền là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng chẵn) cho ông A vào ngày 25 Tết 2015 Âm lịch”.

Trong giấy biên nhận có ghi rõ ngày là 4/5/2015 làm đơn, người viết đơn là tôi, người xác nhận là chồng tôi và người làm chứng là mẹ chồng tôi. Cuộc sống không như ý, mẹ chồng hay mang giấy tờ ra nói dọa dẫm là nếu làm rùm beng là tôi sẽ mất việc, mất gia đình. Cuộc sống gia đình lúc nào cũng căng thẳng.

Nay tôi muốn hỏi quý công ty, nếu tôi ly hôn thì:

1. Khoản tiền gia đình nhà chồng lo cho tôi trước đó tôi có phải hoàn trả không và với số tiền là bao nhiêu ? Thời gian phải trả tiền có phải ngay một lúc hay có thể giới hạn thời gian do tòa quyết định ?

2. Nếu giấy cam kết này được đưa ra tòa thì công việc của tôi có bị ảnh hưởng không? Và người đã nhận tiền lo giúp tôi có bị liên lụy gì không ?

3. Trong giấy tôi có ghi và chỉ có 3 người trong gia đình tôi ký nhận thì mức độ phải chịu trách nhiệm của tôi khi ly hôn là như thế nào ? Hiện nay căng thẳng gia đình tôi đã lên đến đỉnh điểm. Tôi gặp khó khăn với mức lương 2.000.000đồng / Tháng.

Tôi chân thành mong quý công ty hồi đáp, tư vấn giúp tôi vượt qua khó khăn hiện nay. Tôi chân thành cảm ơn quý công ty đã tạo ra môi trường giúp cho những người còn chưa hiểu biết về luật như tôi không mắc những sai sót do không hiểu luật.

Người gửi: N.Q.N

Tư vấn về việc trả nợ tiền nhà chồng khi ly hôn ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Kính chào bạn N.Q.N, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn.

1. Về mặt pháp luật, việc bạn có phải hoàn trả số tiền mà gia đình nhà chồng của bạn lo cho bạn sau khi bạn kết hôn hay không phải được xác định trên cơ sở có giấy tờ hay hợp đồng vay mượn hay không.

– Nếu như có hợp đồng hoặc giấy tờ thể hiện sự vay mượn, tức là có cơ sở chứng minh việc vay mượn, thì bạn có nghĩa vụ phải trả số tiền đó.

– Nếu như không có hợp đồng hoặc giấy tờ thể hiện sự vay mượn, tức là không có cơ sở cho thấy có mối quan hệ vay mượn, thì bạn không có nghĩa vụ phải trả số tiền đó.

Như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, có cho thấy, mẹ chồng của bạn buộc bạn phải viết giấy xác nhận là bà đã lo tiền chạy việc cho bạn, tuy nhiên để xác định có hay không nghĩa vụ trả tiền cần lưu ý:

Một là, giấy xác nhận có phải là giấy vay nợ hay không?

Hai là, trong giấy xác nhận có thể hiện nội dung vay – trả hay không?

Nếu như trong giấy xác nhận của bạn chỉ có nội dung như bạn cung cấp cho chúng tôi, đó là: “Khi về nhà chồng, do công việc của tôi vẫn còn đang phải ký hợp đồng nên gia đình nhà chồng quyết định lo giúp tôi khoản tiền là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng chẵn) để lo chạy viên chức cho tôi. Tôi cùng chồng là anh Lê Văn B đã đến nhà ông Nguyễn Văn A (Hiện đang phụ trách mảng tôi làm) đưa số tiền là 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng chẵn) cho ông A vào ngày 25 Tết 2015 Âm lịch”, thì sẽ không có căn cứ pháp lý cho việc bạn có nghĩa vụ trả tiền.

Tuy nhiên, cũng phải đưa ra một giả thiết để trả lời cho câu hỏi thứ hai của bạn. Trong trường hợp Tòa án xác định bạn phải trả số tiền đó cho mẹ chồng của bạn thì thời gian trả tiền trước hết do các bên thỏa thuận với nhau, nếu không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án xác đinh. Tòa án sẽ dựa trên căn cứ là tổng thu nhập của bạn, hoặc cũng có thể dựa trên khối lượng tài sản riêng của bạn để xác đinh.

2. Trong vụ việc của bạn, nếu giấy cam kết của bạn được đưa ra trước Tòa án vô hình chung đã trở thành Đơn tố cáo hành vi phạm tội, đó là hành vi đưa hối lộ và hành vi nhận hối lộ được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017

Điều 354. Tội nhận hối lộ

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;

g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Điều 364. Tội đưa hối lộ

1. Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích nào sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

b) Lợi ích phi vật chất.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Phạm tội 02 lần trở lên;

e) Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt từ tù 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

6. Người nào đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công, người có chức vụ trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.

7. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Theo như phân tích trong phần 1 thì chúng ta có 2 trường hợp:

– Trường hợp 1, bạn không phải trả số tiền này.

– Trường hợp 2, bạn có nghĩa vụ trả số tiền này.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung của vợ chồng như sau:

“Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan”.

Lý do để chúng tôi đưa ra quy định trên là vì khoản tiền này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân của bạn, tuy nhiên, xét theo 5 trường hợp của điều luật kể trên thì khoản tiền này không được coi là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Do đó, bạn phải thực hiện nghĩa vụ này một mình, hay nói cách khác, đây là nghĩa vụ riêng của bạn, bạn phải chịu 100% trách nhiệm đối với khoản nợ này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, mong rằng có thể giải đáp được thắc mắc của bạn. Trân trọng./.

3. Phân chia những khoản nợ ngân hàng thế nào khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em muốn làm thủ tục xin ly hôn đơn phương mà chồng em không chịu đưa CMND và khai sinh con. Mà em chỉ có giấy đăng kí kết hôn thôi..em cần phải làm gì.vợ chồng em đả không ở với nhau 2 năm?
Cảm ơn!

Trả lời:

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương từ vợ hoặc chồng. Tuy nhiên, Tòa án chỉ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Vợ hoặc chồng xin ly hôn (nguyên đơn) nộp hồ sơ xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc.

Những giấy tờ cần thiết có trong hồ sơ xin ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)

– CMND hoặc hộ chiếu (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của con – nếu có (bản sao có chứng thực);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất; đăng ký xe; sổ tiết kiệm;… (bản sao).

Về nguyên tắc, nếu đủ những giấy tờ trên Tòa án sẽ thụ lí hồ sơ.

Tuy nhiên, trong trường hợp không có đủ những giấy tờ trên, chị bạn vẫn có thể nộp đơn ly hôn. Chị bạn có thể đến cơ quan đăng kí kết hôn, cơ quan đăng kí hộ khẩu (UBND xã, phường) để xin cấp bản sao các giấy tờ, ngoài ra trình bày rõ với Tòa án lí do tại sao không thể có bản chính.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin Luật sư cho em hỏi: Em và chồng em chung sống với nhau hơn một năm và đã có một con trai,nhưng vì anh ấy hay ăn nhậu em đã nhiều lần khuyên nói đủ điều nhưng anh ấy vẫn vậy,nên đời sống vợ chồng thường xảy ra mâu thuẫn không hạnh phúc, nên em muốn ly hôn và muốn nuôi con như vậy em có bắt con được không ạ? Em sợ anh ấy sẽ giành bắt con

Về quyền nuôi con sau ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Tuy bạn không nói rõ con bạn bao nhiêu tuổi nhưng bạn trình bày rằng vợ chồng bạn đã sống với nhau 1 năm và có 1 con, do đó chúng tôi suy đoán rằng con bạn dưới 36 tháng tuổi. Như vậy, về nguyên tắc con sẽ được giao cho bạn trực tiếp nuôi ( trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc bạn và chồng có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con).

Thưa Luật sư của LVN Group ! Vợ chồng tôi có 2 con . Cháu gái đầu 10 tuổi , cháu trai 4 tuổi . Vợ chồng tôi sắp ly hôn .vợ tôi muốn nuôi cả hai con . Tôi cũng muốn nuôi một con . Xin hỏi Luật sư của LVN Group tôi là bố thì có được nuôi môt cháu không ? Nếu không thì tôi phải làm gì để được nuôi một cháu?

Về quyền nuôi con sau ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Việc được nuôi con của bạn trước hết phải do thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con và xem xét nguyện vọng của con (đối với con đủ 07 tuổi trở lên). Vì vậy, nếu muốn nuôi con, anh cần chứng minh trước Tòa năng lực, khả năng tài chính, môi trường, điều kiện sống của anh đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con tốt hơn khi để 2 con cùng sống với mẹ.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vk ck tôi mới cưới nhau đc 5 tháng thì có e bé ,e bé gần 1tháng tuổi ,vì ngày đầy tháng của con tôi kon có mặc để dự đầy tháng , nên vk tôi đoài ly hôn ,va gia đình bên vk tôi cũng yêu cầu như vậy ,bây giờ tôi muốn đc dành quyền núi con thì phải làm sao nhờ Luật sư của LVN Group giúp đở ,(bên vk tôi gia cảnh khó khăn ,khổ sở ,như vậy tôi có quyền đc nuôi con hay kon ,)

Về quyền nuôi con sau ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định, về nguyên tắc con bạn sẽ được giao cho vợ bạn trực tiếp nuôi (trừ trường hợp vợ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con).

Con bạn mới được hơn 1 tháng tuổi, cháu còn rất nhỏ, vì vậy không thể sống thiếu mẹ, do đó trường hợp bạn dành được quyền nuôi con là rất khó và hầu như là không thể. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển cho con, bạn nên ngăn cản việc ly hôn này là tốt nhất, khi đó bạn vừa được nuôi con lại vừa đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho con khi có cả bố và mẹ chăm sóc.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em cưới vợ vào năm 2011 đến nay có 1 con trai đươc hơn 4 tuổi. Gia đình kinh tế cũng khá. Vợ làm giáo viên mầm non con tôi làm công nhân vien cho công ty dược vốn nước ngoài. Bây giờ 2 vợ chồng tôi không còn muốn sống chung với nhau muốn ly hôn. Tôi muốn sau ly hôn tôi sẽ được quyền chăm sóc con va nuôi con (dành quyền nuôi con đuox không?) 2 vợ chồng có vay ngân hàng với khoag 100trieu. Như vậy tôi muốn biết nếu tôi ly hôn như thế thì ra sao? Mong Luật sư của LVN Group giúp đở trả lời ak

Về quyền nuôi con sau ly hôn, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc được nuôi con của bạn trước hết phải do thỏa thuận của hai vợ chồng. Nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định dựa trên quyền lợi về mọi mặt của con và xem xét nguyện vọng của con (đối với con đủ 07 tuổi trở lên). Vì vậy, nếu muốn nuôi con, anh cần chứng minh trước Tòa năng lực, khả năng tài chính, môi trường, điều kiện sống của anh đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con tốt hơn khi để con cùng sống với mẹ.

Về giải quyết khoản nợ, Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Như vậy, nếu không có thỏa thuận khác, hai bạn vẫn chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản nợ 100 triệu vay ngân hàng (thông thường Tòa sẽ xét mỗi người chịu một nửa).

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòngđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Tư vấn thủ tục ly hôn và giải quyết việc chia nợ ngân hàng khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vợ Tôi giấu Tôi vay tiền cá nhân làm ăn và tôi không hề hay biết. Khi vỡ nợ, không có khả năng chi trả thì gia đình bên vợ đứng ra bảo lãnh bằng sổ đỏ để vợ chồng Tôi vay ngân hàng trả nợ cho Vợ. Vậy khi ly hôn thì số nợ ngân hàng đc chia như thế nào ?

Luật sư tư vấn:

Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định:

Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.

Dẫn chiếu đến khoản 1 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình:

Điều 30. Quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Như vậy, vợ chồng bạn sẽ phải có trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi và chồng cưới nhau năm 2015 , có con chung 8 tháng. tôi muốn li hôn chồng và chồng chấp thuân. xin anh, chị tư vấn thủ tục ly hôn giúp tôi. và tôi có được quyền nuôi con không? cảm ơn anh chị đã tư vấn

Tham khảo thủ tục ly hôn thuận tình tại đây.

Tham khảo thủ tục ly hôn đơn phương tại đây.

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”

Vợ chồng sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm quyền lợi mọi mặt của con. Một số căn cứ có thể được xem xét như: điều kiện sống từ lúc cháu sinh ra đến khi ly hôn; đạo đức, lối sống có ảnh hưởng đến cuộc sống của cháu con sau này; điều kiện về kinh tế có thể bảo đảm cuộc sống cho con; điều điều kiện về chỗ ở và các điều kiện khác.

Xin chao anh !e la nguoi viet ket hon voi nguoi nuoc ngoai nhung e da li hon o nuoc ngoai lau roi nhung hien tai trong nuoc va o tinh e chua co xac nhan li hon .gio e muon o viet nam o tinh cung xac nhan li hon e phai xin nhung thu tuc gi de goi ve tinh xin xac nhan ak .

Điều 41, Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 41. Điều kiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
Bản án, quyết định ly hôn, bản thỏa thuận ly hôn hoặc giấy tờ khác công nhận việc ly hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.

Điều 42. Thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài
1. Sở Tư pháp mà trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đó người yêu cầu đã đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây, thực hiện ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.
Sở Tư pháp căn cứ vào tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài của người yêu cầu, sổ hộ tịch đang được lưu giữ để xác định nơi đăng ký kết hôn hoặc ghi vào sổ việc kết hôn trước đây.
2. Trường hợp công dân Việt Nam ở nước ngoài về thường trú tại Việt Nam có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp, nơi công dân Việt Nam thường trú.
3. Trường hợp công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn mà việc kết hôn trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà chưa ghi vào sổ việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền Việt Nam thì việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi công dân Việt Nam cư trú trước khi xuất cảnh, nếu việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn không nhằm mục đích kết hôn.
Trong trường hợp việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn nhằm mục đích kết hôn thì thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn thuộc Sở Tư pháp nơi người yêu cầu nộp hồ sơ đăng ký kết hôn.

Hồ sơ ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài bao gồm:

a) Tờ khai ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo mẫu quy định;

b) Bản sao bản án, quyết định ly hôn của Tòa án nước ngoài đã có hiệu lực thi hành; bản sao bản thỏa thuận ly hôn do Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của nước ngoài công nhận đã có hiệu lực thi hành; bản sao các giấy tờ khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài công nhận việc ly hôn;

c) Bản sao Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế để chứng minh nhân thân của người có yêu cầu;

d) Bản sao giấy tờ để chứng minh thẩm quyền ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn.

Hồ sơ nêu trên được lập thành 02 bộ, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp có thẩm quyền.

Người yêu cầu ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ. Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Thủ tục ly hôn, phân chia tài sản và giải quyết nợ ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Chị tôi đang chuẩn bị ly hôn mà tài sản và nợ thì không thỏa thuận được. Chị tôi sinh năm 1980, kết hôn năm 1996, có 2 con đứa lớn sinh năm 1997, đứa nhỏ sinh năm 2010.
Tài sản gồm: 1 miếng đất do cha mẹ chồng cho đã lâu mà có chồng chị đứng tên, 1 căn nhà mới mua khoảng 400 triệu ở Nhà Bè mà mẹ ruột có cho 100 triệu, và 1 chiếc xe kobe lúc mua mẹ ruột cũng có cho 25tr, ngoài ra còn nợ mẹ ruột 200 triệu nữa là tiền mua nhà.
Vậy cho hỏi sau khi ly hôn phải phân chia thế nào và có thưa được chồng chị về tội lấy vợ chưa đủ tuổi vị thành niên không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: L.T

Tư vấn thủ tục thành lập

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Vấn đề 1: Vấn đề chị bạn kết hôn khi chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật thì pháp luật không công nhận quan hệ vợ chồng này vì trường hợp này vi phạm quy định về điều kiện kết hôn. Do chị bạn kết hôn từ năm 1996 nên lúc đó sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình năm 1986, về điều kiện kết hôn được quy định như sau:

“Điều 5

Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên mới được kết hôn.”

“Điều 8

Việc kết hôn do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi thường trú của một trong hai người kết hôn công nhận và ghi vào sổ kết hôn theo nghi thức do Nhà nước quy định.

Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở ngoài nước do cơ quan đại diện ngoại giao của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận.

Mọi nghi thức kết hôn khác đều không có giá trị pháp lý.”

Như vậy khi vi phạm quy định về điều kiện kết hôn này thì quan hệ vợ chồng không phát sinh và các quan hệ và nhân thân và tài sản cũng không phát sinh. Do vậy quan hệ của hai bạn không được thừa nhận là quan hệ vợ chồng, nếu muốn chấm dứt quan hệ nói trên: “Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng” thì một trong hai bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết (được quy định điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005). Tuy nhiên trong quá trình thụ lý vụ việc Tòa án cũng xem xét một số điều kiện cụ thể: Đối với những trường hợp kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đến tuổi kết hôn là vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại điểm 1, điều 9, tùy từng trường hợp mà quyết định như sau:

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà một bên hoặc cả hai bên vẫn chưa đến tuổi kết hôn thì quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên tuy đã đến tuổi kết hôn, nhưng cuộc sống của họ trong thời gian đã qua không có hạnh phúc, không có tình cảm vợ chồng, thì quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

+ Nếu đến thời điểm có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật cả hai bên đã đến tuổi kết hôn, trong thời gian đã qua họ chung sống bình thường, đã có con, có tài sản chung thì không quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Nếu mới phát sinh mâu thuẫn và có yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn thì Tòa án thụ lý vụ án để giải quyết ly hôn theo thủ tục chung.

Trường hợp của bạn do đã chung sống với nhau tính đến năm 2015 là 19 năm, có tài sản chung và có con chung nên Tòa án sẽ không hủy việc kết hôn trái pháp luật này và nếu có yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ thụ lí vụ án để giải quyết theo thủ tục chung.

Do chị bạn và người chồng không thỏa thuận được về tài sản và các khoản nợ khi ly hôn nên Tòa án sẽ căn cứ vào từng điều kiện cụ thể của từng người để quyết định. Bạn có thể tham khảo thêm trong các quy định về phân chia tài sản khi y hôn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP.

Vấn đề 2: Trong trường hợp trên, để xác định người chồng có vi phạm pháp luật hay không phải biết chính xác độ tuổi của người vợ và tuổi chính xác của người chồng.Theo quy định của pháp luật, nếu người vợ đủ 16 tuổi thì trường hợp nói trên chỉ vi phạm điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình (Điều 9), thực tế hành vi này còn gọi là tảo hôn theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự.

Căn cứ vào quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.

Nếu trường hợp chồng chị bạn bị truy cứu trách nhiệm về tội tảo hôn theo quy định tại Điều 148 Bộ luật Hình sự thì do tội này là tội phạm ít nghiêm trọng cho nên thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm. Như vậy thì hiện nay đã hết thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này.

Nếu trường hợp chị bạn chưa đủ 16 tuổi và người chồng đã đủ tuổi chịu trách nhiệm về mọi tội phạm mình gây ra thì người chồng chị bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giao cấu với trẻ em theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Hình sự. Tội này là tội phạm nghiêm trọng nên căn cứ theo Điểm b Khoản 2 Điều 23 như trên thì thời hạn truy cứu đối với tội này là 10 năm. Như vậy tính đến thời điểm hiện tại thì đã hết thời hiệu để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Công ty chúng tôi, hy vọng chúng tôi đã giải đáp được vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn tin tưởng sử dụng dịch vụ của Công ty chúng tôi.

Trân trọng ./.

Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group