Luật sư trả lời:

1. Quy định pháp luật về sử động lao động dưới 15 tuổi

Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Bộ luật Lao động quy định người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động.

Để tránh trường hợp người sử dụng lao động lạm dụng sự non nớt và chưa hiểu biết pháp luật của các em. Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn cũng đã có những quy định cụ thể cho người lao động dưới 15 tuổi ký kết hợp đồng lao động với người sử dụng lao động. Cụ thể tại Điều 3 Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH quy định:

Điều 3. Điều kiện sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc

Người sử dụng lao động phải tuân thủ Điều 145 của Bộ luật Lao động khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, với các quy định cụ thể sau:

1. Giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Bố trí thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 của Bộ luật Lao động. Người chưa đủ 15 tuổi vừa làm việc vừa học tập hoặc có nhu cầu học tập thì việc bố trí thời giờ làm việc phải bảo đảm không ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi.

3. Bố trí các đợt nghỉ giải lao cho người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật Lao động.

4. Tuân thủ quy định về khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 145 của Bộ luật Lao động và Luật An toàn, vệ sinh lao động.

5. Chỉ được tuyển dụng và sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi vào làm công việc nhẹ khi công việc đó đáp ứng các điều kiện sau:

a) Là công việc có trong danh mục quy định tại Điều 8 của Thông tư này;

b) Nơi làm việc không thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Lao động và khoản 2 Điều 9 của Thông tư này.

6. Không được tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc, trừ các công việc nghệ thuật, thể dục, thể thao nhưng không làm tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa đủ 13 tuổi và phải có sự đồng ý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Khi sử dụng người lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ, tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Không được sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xâu tới nhân cách của họ theo danh mục do BLĐ – TBXH chủ trì phối hợp với Bộ y tế ban hành.

Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi không được quá 08 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần. Thời giờ làm việc của người dưới 15 tuổi không được quá 04 giờ trong một ngày và 20 giờ trong một tuần và không được sử dụng làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội đề người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động được học văn hóa.
Danh mục công việc được sử dụng cho người dưới 13 tuổi làm việc (Thông tư 11/2013/TT-BLĐTBXH) bao gồm:

– Diễn viên: múa; hát; xiếc; điện ảnh; sân khấu, kịch, tuồng, chèo, cải lương, múa rối (trừ múa rối nước).

– Vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ, bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lông, bóng rổ, bóng ném, bi-a, bóng đá, các môn võ, đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng, bóng chuyền.

Danh mục công việc được sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm việc:

– Những công việc được sử dụng người dưới 13 tuổi làm việc.

– Các nghề truyền thống: châm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn mài, làm giấy dó, nón lá, se nhang, chấm nón, dệt chiếu, làm trống, dệt thổ cẩm, làm bún gạo, làm giá đỗ, làm bánh đa (miến), làm bánh đa kế.

– Các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mọc mỹ nghệ, làm lược sừng, đan lưới vó, làm tranh đông hồ, nặn tò he.

– Đan lát, làm các đồ gia dụng, đồ thủ công mỹ nghệ từ nguyên liệu tự nhiên như: mây, tre, nứa, dừa, chuối, bèo lục bình.

– Nuôi tằm.

– Gói kẹo dừa.

2. Mức xử phạt hành vi xử dụng người lao động chưa đủ tuổi

2.1 Mức xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ tại Điều 28 vi phạm quy định về lao động chưa thành niên (Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng).

Điều 28. Vi phạm quy định về lao động chưa thành niên

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không lập sổ theo dõi riêng hoặc có lập sổ theo dõi riêng nhưng không ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Bộ luật Lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên hoặc không xuất trình sổ theo dõi khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi mà không ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của người đó hoặc không được sự đồng ý của người từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi;

b) Sử dụng lao động chưa thành niên làm việc quá thời giờ làm việc quy định tại khoản 2 Điều 163 của Bộ luật Lao động;

c) Sử dụng người dưới 15 tuổi làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm;

d) Sử dụng người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ hoặc làm việc vào ban đêm, trừ một số nghề, công việc được pháp luật cho phép.

3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc chỗ làm việc, công việc, ảnh hưởng xấu đến nhân cách của họ theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc sử dụng lao động là người chưa thành niên làm công việc, nơi làm việc bị cấm sử dụng theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Lao động mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng người từ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 1 Điều 164 của Bộ luật Lao động;

c) Sử dụng người dưới 13 tuổi làm công việc ngoài danh mục được pháp luật cho phép theo quy định tại khoản 3 Điều 164 của Bộ luật Lao động.

Như vậy căn cứ vào hành vi vi phạm mà có thể áp dụng mức xử phạt đưa ra.

2.2 Mức xử phạt hình sự đối với hành vi vi phạm đạt mức cấu thành tội phạm hình sự.

Ngoài ra tội sử dụng lao động trẻ em còn được quy định về sử dụng lao động trẻ em dưới 16 tuổi tại Khoản 98 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

98. Sửa đổi, bổ sung Điều 296 như sau:

“Điều 296. Tội vi phạm quy định về sử dụng người lao động dưới 16 tuổi”.

1. Người nào sử dụng người lao động dưới 16 tuổi làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Làm chết người;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

3. Các yếu tố cấu thành tội phạm: Tội vi phạm quy định về xử dụng người lao động dưới 16 tuổi

Các yếu tố cấu thành tội vi phạm quy định về sử dụng lao động dưới 16 tuổi

Thứ nhất, mặt khách quan

– Về hành vi:

+ Người nào có hành vi sử dụng lao động trẻ em làm những công việc nặng nhọc, được thể hiện qua việc trẻ em làm những công việc của những người đã thành niên như: Khuân, vác nặng, làm việc ngày 12 tiếng…

+ Có hành vi sử dụng lao động trẻ em làm những công việc nguy hiểm. Được thể hiện qua việc cho trẻ em làm những công việc có độ nguy hiểm cao như xây nhà ở độ cao, phá đá, lao động trong hầm lò…

+ Có hành vi sử dụng lao động trẻ em tiếp xúc với chất độc hại theo danh mục mà nhà nước quy định.

– Dấu hiệu khác: Người thực hiện hành vi phạm tội nêu trên chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu gây ra hậu quả ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng của người lao động đó là: Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%; Làm chết người… Trong trường hợp tuy không gây hậu quả nghiêm trọng nhưng thuộc trường hợp đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.

Thứ hai, mặt chủ quan

– Người phạm tội này thực hiện tội phạm với lỗi cố ý.

Thứ ba, khách thể

Hành vi nêu trên xâm phạm đến chính sách về sử dụng lao động trẻ em, đồng thời xâm phạm đến tính mạng sức khỏe của trẻ em (là người lao động).

Thứ tư, chủ thể

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ ngưòi nào có năng lực trách nhiệm hình sự (thông thường là người sử dụng lao động).

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, thoả mãn yêu cầu về độ tuổi (từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group