1. Thế nào là an tích, xoá án tích?

Án tích hiểu theo đúng nghĩa đen là các vết tích, dấu tích về việc một người nào đó đã từng bị kết án. Xoá án tích là việc xoá đi các dấu tích, vết tích về việc người đó đã bị kết án. Việc xoá án tích được quy định tại chương X của bộ luật hình sự, cụ thể tại khoản 1 điều 60 quy định “Người được xóa án tích coi như chưa bị kết án“. Ngoài ra tại khoản 2 điều 60 có quy định: “Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích“.

Các trường hợp xóa án tích: Theo quy định của bộ luật hình sự hiện nay có 3 trường hợp được xoá án tích bao gồm đương nhiên được xoá án tích khi đáp ứng về một thời gian nhất định sau khi chấp hành hình phạt; Xoá án tích theo quyết định của toà án khi đáp ứng về thái độ chấp hành hình phạt, thái độ lao động; Xoá án tích trong các trường hợp đặc biệt khi người bị kết án lập công hoặc được địa phương đề nghị xoá án tích.

2. Điều kiện để được xóa án tích

– Đương nhiên được xóa án tích:

Theo quy định tại điều 70 bộ luật hình sự người được xoá án tích phải đáp ứng các quy định tại đây:

+ Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự.

+ Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

+ Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự.

+ Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự.

– Xóa án tích theo quyết của Tòa án:

Xoá án tích theo quyết định của toà án được quy định tại điều 71 bộ luật hình sự cụ thể như sau:

1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị Tòa án bác đơn mới được xin xóa án tích.

3. Thủ tục xóa án tích

Thủ tục xoá án tích được quy định tại điều 369 bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:

Điều 369. Thủ tục xóa án tích

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 của Bộ luật hình sự thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.

2. Những trường hợp quy định tại Điều 71 và Điều 72 của Bộ luật hình sự thì việc xóa án tích do Tòa án quyết định. Người bị kết án phải có đơn gửi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xoá án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.

Nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.

Thủ tục trong trường hợp đương nhiên xóa án tích:

Đối với các trường hợp được nhiên được xóa án tích, người yêu cầu làm thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định sau đó sẽ được cấp phiếu lý lịch tư pháp về việc không có án tích

Thủ tục xóa án tích theo quyết định của tòa án:

Người yêu cầu làm đơn (có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập) gửi toà nơi đã xét xử sơ thẩm vụ án để làm thủ tục xóa án tích. Hồ sơ kèm theo gồm giấy chứng nhận không phạm tội mới của cơ quan công an cấp huyện nơi người bị kết án thường trú; giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù; Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; bản sao sổ hộ khẩu; bản sao chứng minh nhân dân. Thời gian tối đa giải quyết xoá án tích là 13 ngày làm việc.

4. Quy định mới về xóa án tích trong Bộ luật hình sự

Một trong những nội dung được sửa đổi quan trọng của Bộ luật hình sự năm 2015 liên quan đến chế định xóa án tích cho người bị kết án là việc giao thẩm quyền xác nhận sự kiện xóa án tích đương nhiên cho một cơ quan duy nhất – đó là cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, theo đó, đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015. Còn Tòa án quyết định xóa án tích trong hai trường hợp: (1) Đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia (Chương XIII), các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh (Chương XXVI) của Bộ luật hình sự năm 2015; (2) Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt (tức là sớm hơn thời hạn quy định) khi người bị kết án đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 72 Bộ luật hình sự năm 2015.

5. Nội dung được sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 liên quan đến thủ tục xóa án tích

Để phù hợp với những thay đổi của Bộ luật hình sự năm 2015, đồng thời, bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng, Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung quy định về thủ tục xóa án tích cho người bị kết án theo hướng:

Thứ nhất, về thủ tục đương nhiên được xóa án tích, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (khoản 1 Điều 369) đã bổ sung quy định trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015, thì cơ quan quản lý cơ sở, dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp ghi là họ không có án tích và nội dung này cũng được cập nhật trong lý lịch tư pháp của người đó.

Thứ hai, về thủ tục xóa án tích theo quyết định của Tòa án, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (khoản 2 Điều 369) đã bổ sung các thời hạn cụ thể để cơ quan có thẩm quyền (Tòa án, Viện kiểm sát) có trách nhiệm xem xét, giải quyết đơn xin xóa án tích của người bị kết án trên tinh thần giải quyết nhanh cho người dân, theo đó, trong thời hạn không quá 13 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận đơn xin xóa án tích phải có kết quả giải quyết đơn và quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xóa án tích phải được giao cho người bị kết án trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

LUẬT LVN GROUP (Sưu tầm & Biên tập)