1. Định nghĩa

Suất thu lợi hiện hành (CURRENT YIELD) là lãi suất hàng năm của trái phiếu được tính bằng cách chia phiếu lãi cho giá mua gốc. Lợi suất hiện hành của trái phiếu 8% bán với giá $ 800 là 10%. Lợi tức hiện hành khác với Lợi suất đáo HẠN, bao gồm tiền lãi tích lũy hàng năm khi giá tăng từ $800 đến $1.000 vào lúc đáo hạn. Lợi suất hiện hành được sử dụng, để so sánh sự thay đổi hàng năm của lợi suất trái phiếu.

2. Lợi suất hiện hành tiếng anh là gì?

Lợi suất hiện hành trong tiếng Anh là Current Yield, kí hiệu là CY. Lợi suất hiện hành hay lợi suất hiện tại là tỉ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trường.

3. Bản chất của lợi suất hiện hành

– Lợi suất hiện hành là thu nhập hàng năm của một khoản đầu tư chia cho giá hiện hành của chứng khoán. Do đó, lợi suất hiện hành của một trái phiếu là tiền lãi hàng năm chia cho giá hiện hành của trái phiếu đó.

– Lợi suất hiện hành kiểm tra giá hiện hành của trái phiếu, thay vì nhìn vào mệnh giá của nó. Lợi suất hiện hành thể hiện phần lợi nhuận mà một nhà đầu tư mong muốn kiếm được, nếu chủ sở hữu mua trái phiếu và giữ nó trong một năm.

– Tuy nhiên, lợi suất hiện hành không phải là lợi nhuận thực tế mà một nhà đầu tư nhận được nếu anh ta nắm giữ trái phiếu cho đến khi đáo hạn.

4. Công thức xác định

CY = C/P

Trong đó:

CY (Current Yield): lợi suất hiện hành

C: Là số tiền lãi coupon hàng năm

P: Giá thị trường của trái phiếu

Ý nghĩa của chỉ tiêu lợi suất hiện hành nói lên một đồng vốn đầu tư bỏ ra cho trái phiếu thì hàng năm thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.

Ví dụ

Một loại trái phiếu có mệnh giá một triệu đồng, lãi coupon 10% hiện đang được bán trên thị trường với giá 1.035.000 đồng. Nếu nhà đầu tư mua trái phiếu này thì tỉ suất sinh lời hiện tại là bao nhiêu?

Số tiền lãi coupon hàng năm là: 1.000.000 x 10% = 100.000 đồng

Lợi suất hiện hành của trái phiếu được xác định như sau:

CY = C/P = 100.000 / 1.035.000 = 9,67%

Nhận xét

Việc tính toán lợi suất hiện hành chỉ liên quan đến lãi suất coupon mà không tính đến bất kì nguồn lợi tức nào khác mà có ảnh hưởng đến lợi suất của nhà đầu tư như khoản lợi vốn mà nhà đầu tư có thể được hưởng khi mua trái phiếu với giá chiết khấu và nắm giữ nó cho tới khi đáo hạn hay khoản lỗ mà nhà đầu tư phải chịu nếu trái phiếu đã mua với mức phụ trội được nắm giữ cho đến khi đáo hạn, cũng như bỏ giá trị thời gian của tiền.

5. Sự khác biệt giữa Lợi tức hiện tại và Lợi tức đến hạn?

• Một trái chủ điển hình (người cho vay) sẽ được hưởng lãi suất từ ​​người vay. Khoản lãi này được gọi là “lợi tức” và người cho vay nhận được tùy thuộc vào thời gian đáo hạn và lãi suất phổ biến trên thị trường.
• Lợi tức hiện tại là lãi suất trả cho trái chủ tại thời điểm hiện tại. Lợi tức hiện tại không phản ánh giá trị của việc nắm giữ trái phiếu cho đến ngày đáo hạn
• Lợi tức đến ngày đáo hạn (YTM) cũng là một lãi suất liên quan đến trái phiếu nhưng phản ánh toàn bộ lợi tức mà trái chủ sẽ nhận được cho đến ngày đáo hạn của trái phiếu và có tính đến rủi ro tái đầu tư của các khoản thu từ phiếu giảm giá.

6. Tỷ suất sinh lợi phải kèm với kỳ hạn và công thức tính tỷ suất sinh lợi.

Anh A mua 1 cái nhà 5 tỷ, bán được 7 tỷ. Anh A nói tôi đạt được tỷ suất sinh lợi = (7-5)/5 = 40%. Nhưng kết luận như vậy là chưa đủ và chưa chính xác.

Vì khi nói đến tỷ suất lợi nhuận chúng ta phải nói kèm với kỳ hạn. Nên phải chỉ rõ tỷ suất sinh lợi 40% này với thời gian cụ thể.

  • Nếu như anh A mua cái nhà 5 tỷ và bán nó lại 7 tỷ trong thời gian 1 năm thì tỷ suất lợi nhuận là 40%/năm.
  • Nhưng nếu anh A mua cái 5 tỷ và bán nó lại với 7 tỷ trong thời gian 4 năm, thì khi đó tỷ suất sinh lời là 40% trong 4 năm đầu tư.

Và để có thể tính tỷ suất sinh lời năm thì phải áp dụng công thức tài chính dưới đây:

r = (FV/PV)^(1/n) – 1

Trong đó

  • r: tỷ suất lợi nhuận
  • FV: giá trị tương lai
  • PV: giá trị hiện tại
  • n: số kỳ

Và tính theo ví dụ bên trên thì ta có kết quả tỷ suất lợi nhuận bằng = (7/5)^(1/4)-1= 8.78%/năm.

Công thức trên khá là phức tạp và nó còn phức tạp hơn nữa. Vì trong hầu hết các trường hợp đầu tư thì sẽ có nhiều dòng tiền vào và ra, chứ không chỉ 1 dòng tiền vào ban đầu, và 1 dòng tiền ra như ví dụ bên trên.

Khi đó chúng ta phải dùng đến công thức IRR khá là phức tạp về mặt toán học. Và trong những ví dụ dưới đây sẽ là cách tính tỷ suất sinh lợi của tất cả các dòng tiền trong mọi tình huống đầu tư với công thức IRR trên Excel.

Ví dụ 1: Đầu tư mua, cho thuê nhà

Cuối năm 2010, anh B mua nhà nhà 4 tỷ, B cho thuê mỗi năm được 240 triệu. Cho thuê đến hết năm thứ 2013, anh B đầu tư nâng cấp nội thất 500 triệu.

Sau đó cho thuê mỗi năm được 300 triệu. Đến cuối năm thứ 2017, B không cho thuê nữa, và bán nhà được 7 tỷ. Tính tỷ suất lợi năm của phi vụ đầu tư này.

Trước hết thì chúng ta lập một bảng Excel với các số liệu như sau:

  • Cột A là cột thể hiện các năm. Trong tài chính, người ta đưa tiền vào cuối thời kỳ.
  • Cột B là dòng tiền chi ra.
  • Cột C là dòng tiền ta thu vào.
  • Cột D là dòng tiền tổng = Tiền vào – tiền ra.

Ví dụ về tính tỷ suất lợi năm khi đầu tư mua, cho thuê nhà

Kết quả như sau:

Cuối năm 2020 (ô D2) = -4,000,000,000

Cuối năm 2011 (ô D3) = 240,000,000

Cuối năm 2012 (ô D4) = 240,000,000

Cuối năm 2013 (ô D5)= -260,000,000

Cuối năm 2014 (ô D5) = 300,000,000

Cuối năm 2015 (ô D6) = 300,000,000

Cuối năm 2016 (ô D7) = 300,000,000

Cuối năm 2017 (ô D8) = 7,300,000.

Chúng ta dùng công thức Excel IRR sẽ tính ra tỷ suất sinh lợi của dòng tiền này theo năm. Và thực hiện như sau:

  • Vào ô Excel, đánh dấu =IRR(D2:D9)
  • Enter sẽ ra kết quả là 0.1216.
  • Đổi số thập phân qua số %, sẽ là 12.16%

Kết luận: Tỷ suất lợi nhuận của phi vụ đầu tư trên là 12.16%/năm

Ví dụ 2: Đầu tư cho vay trả góp tiền 20

Giả sử chị C là người cho vay trả góp và chị C cho anh X vay 100 triệu. Mỗi tháng anh X phải trả 10 triệu.

Chị C nói, tổng cộng anh X trả 120 triệu cho số vay 100 triệu. Tiền lãi là 20 triệu trên 100 tiền gốc. Đây là tiền 20. (Ý nói lãi suất 20%/năm).

Ghi chú: đối với anh X là người đi vay thì r gọi là lãi suất vay. Còn đối với chị C là người cho vay, thì r gọi là tỷ suất sinh lợi. Tính lãi suất/ tỷ suất sinh lời cho trường hợp này.

Nếu anh X được giữ 100 triệu đó và sau 12 tháng trả lại tiền gốc và 20 triệu thì đó là lãi suất 20%/năm.

Nhưng anh X phải trả trước một phần gốc và lãi nên chắc chắn lãi suất phải lớn hơn 20%.

Ví dụ tính lãi suất đầu tư cho vay tiền

Ta lập bảng Excel cụ thể như sau:

  • Cột A là cột thể hiện các tháng.
  • Cột B là dòng tiền chi ra.
  • Cột C là dòng tiền thu vào.
  • Cột D là dòng tiền tổng = Tiền vào – tiền ra.

Lúc này sẽ tiến hành chuyển đổi từ tỷ suất sinh lợi tháng qua tỷ suất sinh lợi năm bằng công thức sau:

Tỷ suất sinh lợi năm = (1+ tỷ suất sinh lợi tháng)^12-1 = (1+2.92%)^12-1 = 41.30%/năm.

Ví dụ 3: Tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp cho khách hàng vay mua điện thoại Iphone 11 Pro Max 64 GB.

Đây là chương trình cho vay trả góp trên website Thế Giới Di Động (ngày 6/2/2020). Cụ thể về thông tin vay trả góp điện thoại:

  • Điện thoại iphone 11 PRO MAX 64GB, giá 33,990,000 VNĐ.
  • Khách hàng trả trước 50% là 16,995,000 VNĐ.
  • Số còn lại khách hàng vay của công ty vay tiêu dùng Home Credit hay FE Credit, và trả góp mỗi tháng, trong 12 tháng.
  • Với Home Credit, khách hàng trả 1,856,000 VNĐ/tháng. Với FE Credit khách hàng trả 1,795,000 VNĐ/tháng.

Tính tỷ suất sinh lợi của Home Credit và FE Credit theo công thức IRR như sau:

  • Tỷ suất sinh lời tháng của HOME CREDIT = 4.43%/tháng, tỷ suất sinh lời năm của HOME CREDIT = (1+4.43%)^12-1 = 68.17%/năm.
  • Tỷ suất sinh lời tháng của FE CREDIT = 3.85%/tháng, tỷ suất sinh lời năm của FE CREDIT = (1+3.85%)^12-1 = 57.42%/năm.

Với ví dụ trên ta có thể thấy tỷ suất sinh lời này là rất cao so với các lãnh vực đầu tư khác. Và rủi ro của ngành cho vay tiền nhanh, vay tiêu dùng này cũng khá cao.

Vì vậy mà các công ty tài chính này phải có biện pháp để thu hồi thu hồi nợ. Thu hồi nợ được thì sẽ thắng lớn.

Ví dụ 4: Tỷ suất sinh lợi của sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trong trường hợp không có rủi ro

Chị D mua một sản phẩm BHNT và đóng phí hàng năm 17,650,000 VNĐ. Sau 15 năm chị nhận được số tiền bằng với mệnh giá bảo hiểm (400 triệu) + bảo tức tích lũy (hoặc giá trị tăng trưởng) 37,315,000 = 437,315,000 VNĐ.

Tính tỷ suất sinh lợi bằng IRR như sau:

Tỷ suất sinh lợi của sản phẩm BHNT khi không xảy ra rủi ro

Như vậy tỷ suất sinh lợi trong trường hợp không rủi ro của sản phẩm BHNT này là 6.05%/năm.

Ví dụ 5: Tỷ suất sinh lợi của sản phẩm BHNT trong trường hợp có rủi ro

Chị F mua một sản phẩm BHNT với mệnh giá 400 triệu, chị đóng phí hàng năm 17,650,000 VNĐ. Phí này có bao gồm sản phẩm phụ là tử vong do tai nạn. Sau 3 năm đóng phí, chị F bị tai nạn tử vong.

Lúc đó gia đình chị (người mua bảo hiểm) sẽ được nhận 400 triệu quyền lợi chính của HĐ, 400 triệu tử vong do tài nạn , và bảo tức tích lũy (hoặc giá trị tăng trưởng) 12,450,000 = 812,450,000.

Tỷ suất sinh lợi trong trường hợp này được tính như sau:

Tỷ suất sinh lợi của sản phẩm BHNT khi có rủi ro xảy ra

Tỷ suất sinh lợi = 522.91% và ta có thể thấy hình thức này tỷ suất sinh lợi cực kỳ cao so với tất cả các hình thức đầu tư khác.

Ví dụ 6: Tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu.

Cuối năm 2012 anh G có đầu tư vào cổ phiếu ZZZ, anh đã mua 10,000 cổ phần với giá 1 cổ phần là 25,000 VNĐ.

Tổng giá trị đầu tư = 10,000 *25,000 = VNĐ 250,000,000. Anh đầu tư trung hạn nên không mua mua mua bán bán cổ phiếu như các nhà kinh doanh cổ phiếu ngắn hạn.

Cuối năm 2013 thì công ty chia cổ tức tiền mặt 22%. Mỗi cố phiếu nhận 2,200 VNĐ, anh nhận được = 10,000*2,200 = 22,000,000 VNĐ.

Cuối năm 2014 thì công ty chia cổ tức tiền mặt 28%. Mỗi cố phiếu nhận 2,800 VNĐ, anh nhận được = 10,000*2,800 = 28,000,000 VNĐ

.Cuối năm 2015 công ty chia cổ tức bằng cổ phiếu, với tỷ lệ 30%. Anh được nhận thêm = 10,000*30%= 3,000 cổ phiếu. Tổng số cổ phần ZZZ của anh G lúc này là 13,000

Cuối năm 2016 công ty chia cổ tức tiền mặt 30%. Mỗi cố phiếu nhận 3,000 VNĐ. Anh nhận được 13,000*3,000 = 39,000,000 VNĐ.

Cuối năm 2017 công ty chia cổ tức bằng cổ phiếu, với tỷ lệ 40%. Anh được nhận thêm = 13,000*40% = 5,200 cổ phiếu. Tổng số cổ phần ZZZ của anh G lúc này là 18,200.

Cuối năm 2018 công ty chia cổ tức tiền mặt 40%. Mỗi cố phiếu nhận 4,000 VNĐ. Anh nhận được 18,200*4,000 = 72,800,000 VNĐ.

Và lúc đó, cổ phiếu tăng khá tốt, lên mức 37,000 VNĐ. Anh G bán hết số 18,200 cổ phiếu này và nhận được = 18,200*37,000 = 673,400,000 VNĐ

Tổng số tiền cuối năm 2018 = 72,800,000 = 673,400,000 = 746,200,000

Tỷ suất lợi nhuận của phi vị đầu tư vày bằng công thức IRR như sau:

Tỷ suất lợi nhuận đầu tư cổ phiếu

Tỷ suất lợi nhuận của phi vụ đầu tư này = 24.72%/năm.

Với phần thông tin tổng hợp về tỷ suất sinh lợi đầu tư ở các hình thức khác nhau thì hy vọng bạn có thể hiểu hơn về tỷ suất sinh lời là gì và cách tính tỷ suất sinh lời với IRR trên Excel.