Luật sư tư vấn:

1. Cơ sở pháp lý về tài khoản định danh điện tử

– Quyết định 34/2021/QĐ-TTg năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

 

2. Tài khoản định danh điện tử là gì ?

Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên tài khoản và mật khẩu (hoặc hình thức xác thực khác) được tạo bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an (theo khoản 7 Điều 2 của Quyết định 34/2021/QĐ-TTg).

 

3. Mức độ của tài khoản định danh điện tử

Theo quy định tại Điều 5 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg tài khoản định danh điện tử có 02 mức độ như sau:

Mức độ 1: Tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của công dân kê khai đã được so sánh, đối chiếu tự động trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của người nước ngoài đã được so sánh, đối chiếu trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, trừ ảnh chân dung và vân tay;

Mức độ 2: Tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh chân dung hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

Việc lựa chọn sử dụng mức độ của tài khoản định danh điện tử do bên sử dụng dịch vụ quyết định.

 

4. Đăng ký tài khoản định danh điện tử

Theo quy định tại Điều 6 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg đối tượng đăng ký tài khoản định danh điện tử gồm:

– Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử.

– Đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

– Đối với người được giám hộ khác thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của người giám hộ.

Các thông tin cần khai báo được thực hiện trên thiết bị điện tử khi cá nhân đăng ký tài khoản định danh điện tử gồm:

a) Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài);

b) Họ, tên đệm và tên;

c) Ngày, tháng, năm sinh;

d) Giới tính;

đ) Quốc tịch (đối với người nước ngoài);

e) Số điện thoại, email;

g) Trường hợp đăng ký cho người chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì kê khai thêm thông tin quy định tại điểm a, b, c, d và đ khoản này của người đó.

 

5. Kích hoạt tài khoản định danh điện tử

Kích hoạt tài khoản định danh điện tử được hướng dẫn tại Điều 7 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg. Cụ thể như sau:

Kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 thực hiện như sau:

a) Khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin công dân kê khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử;

b) Khi người nước ngoài đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người nước ngoài kê khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 1 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử.

Kích hoạt tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 thực hiện như sau:

a) Khi công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và so sánh, đối chiếu với ảnh chân dung hoặc vân tay của người đăng ký, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử;

b) Khi người nước ngoài đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh và so sánh, đối chiếu với ảnh chân dung hoặc vân tay của người đăng ký, nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử.

 

6. Tài khoản định danh điện tử có ý nghĩa gì ?

Khoản 3 Điều 3 của Quyết định 34/2021/QĐ-TTg chỉ rõ

3. Tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 có giá trị sử dụng tương đương thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do bên sử dụng dịch vụ quyết định.

(*Tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 là tài khoản được tạo lập trong trường hợp thông tin của cá nhân kê khai đã được xác minh bằng ảnh chân dung hoặc vân tay trùng khớp với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân hoặc Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh)

Ngoài ra, việc có tài khoản định danh điện tử được cho là đem lại một số lợi ích khác cho người dân, như:

– Khi thực hiện các dịch vụ công (đã được tích hợp trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia), người dân không cần phải tự khai báo, điền thông tin như trước đây mà hệ thống sẽ tự điền thông tin vào các biểu mẫuđăng ký giúp tiết kiệm được nhiều thời gian cho việc kê khai.

– Công dân có thể cung cấp, chia sẻ thông tin của mình với bên thứ 3 thông qua quét mã QR hoặc giải pháp kỹ thuật khác khi hệ thống của bên thứ 3 đủ điều kiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.

– Ngoài có giá trị sử dụng thay Căn cước công dân, hộ chiếu như trên, tài khoản định danh điện tử còn có giá trị thay thế các loại giấy tờ mà công dân đăng ký tích hợp hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia như: Giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm y tế. Đồng thời, thực hiện các giao dịch tài chính (thanh toán hóa đơn điện, nước, đóng bảo hiểm xã hội, y tế, chuyển tiền…).

 

7. Làm thế nào để đăng ký tài khoản định danh điện tử ?

Theo Điều 6, Điều 7 của Quyết định 34/2021/QĐ-TTg, người dân cần đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử và kê khai các thông tin gồm:

– Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài);

– Họ, tên đệm và tên;

– Ngày, tháng, năm sinh;

– Giới tính;

– Quốc tịch (đối với người nước ngoài);

– Số điện thoại, email

Khi đăng ký tài khoản định danh điện tử, Hệ thống định danh và xác thực điện tử so sánh, đối chiếu tự động thông tin người đăng ký kê khai với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và so sánh, đối chiếu với ảnh chân dung hoặc vân tay của người đăng ký.

Nếu trùng khớp thì tạo lập tài khoản định danh điện tử và gửi yêu cầu kích hoạt tài khoản cho người đăng ký qua số điện thoại hoặc email đã đăng ký; người đăng ký thực hiện việc kích hoạt theo yêu cầu của Hệ thống định danh và xác thực điện tử;

Tuy nhiên hiện nay, Bộ Công an chưa công bố về ứng dụng định danh điện tử. Theo đó, người dân phải làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân gắn chip thì có thể đồng thời đăng ký tài khoản định danh điện tử.

Cụ thể, người dân cần thông báo với cán bộ về việc làm hồ sơ cấp tài khoản định danh điện tử. Thông tin đăng ký bao gồm: Số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử (email); có thể cung cấp thêm các thông tin về người phụ thuộc cùng giấy tờ kèm theo

Trường hợp công dân có nhu cầu đăng ký tích hợp các thông tin hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia các loại giấy tờ như giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, …thì mang thêm các loại giấy tờ gốc để đối chiếu.

 

8. Khóa tài khoản định danh điện tử

Theo quy định tại Điều 10 Quyết định 34/2021/QĐ-TTg khóa tài khoản định danh điện tử trong những trường hợp sau đây:

– Khi chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khóa tài khoản định danh điện tử của mình.

– Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ.

– Khi chủ thể danh tính điện tử vi phạm điều khoản dịch vụ đã thỏa thuận với cơ quan cấp tài khoản định danh điện tử.

– Khi thực hiện xác lập lại hoặc hủy số định danh cá nhân.

– Khi chủ thể danh tính điện tử chết.

 

9. Khôi phục tài khoản định danh điện tử đã khóa

– Khi chủ thể danh tính điện tử yêu cầu khôi phục tài khoản định danh điện tử mã trước đó đã yêu cầu khóa.

– Khi cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan chức năng có thẩm quyền hoặc bên sử dụng dịch vụ yêu cầu khôi phục tài khoản định danh điện tử mà trước đó đã yêu cầu khóa.

– Khi chủ thể danh tính điện tử đã khắc phục vi phạm.

 

10. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân có tài khoản định danh điện tử

Cá nhân đăng ký định danh điện tử, có tài khoản định danh điện tử có quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Tuân thủ quy định về đăng ký định danh điện tử và xác thực điện tử; sử dụng tài khoản định danh điện tử để thực hiện các thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và các giao dịch điện tử khác;

b) Cung cấp và chịu trách nhiệm về các giấy tờ, thông tin đã cung cấp cho cơ quan chức năng để tạo tài khoản định danh điện tử;

c) Quản lý, bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử, không được cho người khác sử dụng tài khoản định danh điện tử của mình, bảo đảm sử dụng tài khoản định danh điện tử an toàn;

d) Chịu trách nhiệm về các giao dịch đã thực hiện và quy định của các bên có liên quan đối với các giao dịch điện tử;

đ) Được thông báo về tình trạng hoạt động của tài khoản định danh điện tử.

Tổ chức, cá nhân khác sử dụng tài khoản định danh điện tử hoặc xác thực điện tử có nghĩa vụ:

a) Bảo đảm hạ tầng công nghệ, an toàn, bảo mật để kết nối sử dụng dịch vụ xác thực điện tử;

b) Lựa chọn mức độ của tài khoản định danh điện tử đối với từng dịch vụ cung cấp trên môi trường điện tử;

c) Bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.

Bài viết trên đây chúng tôi đã chia sẻ khá chi tiết quy định pháp luật hiện hành về tài khoản định danh điện tử. Bạn đọc còn vướng mắc pháp lý nào khác vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group