1. Tai nạn giao thông giữa xe máy và xe đạp?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Em là sinh viên, làm thêm công việc giao hoa tươi vào buổi sáng. Lúc 6h trên đường đi, em vô ý đụng phải 1 cụ già 66 tuổi. Tình huống thế này: em điều khiển xe máy đi đúng phần đường, bà cụ ở trong hẻm điều khiển xe đạp đi ra. Vì bất ngờ nên em không dừng lại kịp, em lách ra, đụng vào đầu xe đạp (không đụng trực tiếp bà cụ) nhưng bà cụ bị ngã và chấn thương sọ não, tụ máu bầm trong não. hiện giờ vẫn đang hôn mê.

Cho em hỏi:

1) Tình huống như vậy là lỗi của ai?

2) Nếu bà cụ mất thì em có phải chịu trách nhiệm gì không ? Có phải bồi thường thiệt hại ? Và mức bồi thường là bao nhiêu?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.A.T

Tai nạn giao thông giữa xe máy và xe đạp ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

1. Xác định lỗi khi xảy ra tai nạn giao thông

Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, chiếu theo quy định trên thì về nguyên tắc chung chỉ cần tồn tại 04 yếu tố:

(1) Có hành vi trái pháp luật (xâm phạm tới lợi ích hợp pháp của người khác mà không thuộc trường hợp không chịu trách nhiệm bồi thường);

(2) Có lỗi;

(3) Có thiệt hại xảy ra trên thực tế;

(3) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra

=> đã làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

2. Trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự và trách nhiệm bồi thường của người gây ra tai nạn

* Trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự

Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 khi gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác theo quy định . Hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2 Điều 260 BLHS khi người gây tai nạn không có giấy phép (bằng lái xe) theo quy định hay khi người gây tại nạn không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển (hướng dẫn giao thông) dẫn đến gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác.

* Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.

Như vậy, trong trường hợp này, bạn có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.

Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại

– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

– Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

Như vậy, bạn có trách nhiệm bồi thường các khoản chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe của người bị thiệt hại. Theo quy định tại khoản 1 Điều 605 của Bộ luật Dân sự về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

>> Xem thêm: Gây tai nạn giao thông cần bồi thường những chi phí nào ?

2. Tư vấn quy định của luật giao thông đường bộ trường hợp nào bị tạm giữ phương tiện tai nạn giao thông ?

Kính thưa Luật sư của LVN Group. Tôi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn giúp 1 nội dung liên quan đến thời hạn tạm giữ phương tiện tai nạn giao thông như sau: theo quy định tại khoản 8 điều 125 luật xlvphc thì thời hạn tạm giữ phương tiện là 7 ngày và được gia hạn không quá 30 ngày và lần 2 là 30 ngày trong một số trường hợp.
Theo thông tư 77/2012/tt-bca thì việc tạm giữ phương tiện liên quan đến tngt được quy định là phương tiện liên quan đến tngt phải được tạm giữ để giải quyết và csgt phải trả phương tiện ngay sau khi khám nghiệm xong, xác định người điều khiển không có lỗi. Tuy nhiên cũng theo thông tư 77/2012/tt-bca thì thời hạn giải quyết tngt là 10 ngày và có thể gia hạn không quá 30 ngày, lần 2 là 30 ngày.
Như vậy phải sau khi có kết luận điều tra tngt thì mới có căn cứ xác định người điều khiển có vi phạm hay không để quyết định việc trả phương tiện. Nếu có vi phạm thì mới áp dụng khoản 8 điều 125 luật xlvphc là tạm giữ 7 ngày. Tôi hiểu như vậy có đúng không ?
Mong Luật sư của LVN Group trả lời. Cảm ơn Luật sư của LVN Group.
– Huy Hàn

Trả lời:

Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định:

“8.Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 7 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề”.

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 63/2020/TT-BCA về Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường bộ của lực lượng cảnh sát giao thông thì việc tạm giữ phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định tại Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, cụ thể: thời hạn tạm giữ là 7 ngày, trường hợp có nhiều tình tiết phức tạp cần xác minh thì có thể kéo dài thời hạn tạm giữ nhưng không quá 23 ngày. Đối với các vụ việc phức tạp cần giải trình thì có thể xin gia hạn nhưng thời gian gia hạn không quá 30 ngày. Như vậy, thời hạn tạm giữ phương tiện gây tai nạn giao thông tối đa không quá 53 ngày.

Sau khi kết thúc khám nghiệm phương tiện giao thông, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi và không vi phạm các quy định khác của pháp luật thì phương tiện giao thông phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện.

Theo các quy định trên thì việc tạm giữ phương tiện giao thông gây tai nạn được thực hiện ngay khi cơ quan cảnh sát tiến hành điều tra, xác minh vụ việc. Trường hợp xác minh chủ phương tiện không có lỗi thì phương tiện được trả về cho chủ sở hữu. Trường hợp chủ sở hữu có lỗi và có dấu hiệu của tội hình sự thì phương tiện được giao cho cơ quan điều tra thu giữ để tiếp tục giải quyết.

3. Gây tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không?

Chào Luật Sư. Năm nay em 23 tuổi nhưng khoảng 1 tuần trước em có va quẹt giao thông với người khác nhưng sau đó em dựng xe lên bỏ đi do hoảng loạng chạy về nhà, vì sợ gia đình biết nên em mới nói là té xe. Qua ngày thứ 2 bên CAGT mời em lên giải quyết và em đã trình bài và nhận lỗi của mình. Bên CA có kêu gia đình em qua bên gia đình người bị nạn thoả thuận về chi phí thuốc men. Bên gia đình người bị nạn chỉ bị trầy xước ngoài da nhưng bên đó nói đợi bên phía CA mời giải quyết như thế nào. Như vậy em có bị truy cứu và phạt tù không. Mong Luật Sư phản hồi sớm cho em.

Trả lời:

=> Nếu như việc va quệt gây thiệt hại cho người đó không phải do bạn vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu bạn vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông gây thiệt hại cho người khác thuộc các trường hợp quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 thì bạn có thể bị truy tố TNHS theo quy định:

Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

>> Xem thêm: Giám định tỷ lệ thương tật khi bị tai nạn giao thông thực hiện như thế nào ?

4. Xử phạt khi gây tai nạn giao thông đường bộ?

Xin chào Công ty Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề muốn được giải đáp: Xin cho tôi hỏi tôi không chú ý quan sát nên để xảy ra tai nạn giao thông. Vậy tôi vi phạm điều bao nhiêu, khoản gì của luật giao thông đường bộ? Xin cám ơn!

Mức phạt hành chính khi gaai tai nạn ?

Mức phạt hành chính khi gây tai nạn, gọi:1900.0191

Trả lời:

Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CPquy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định:

“7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;

b) Điều khiển xe lạng lách, đánh võng; chạy quá tốc độ đuổi nhau trên đường bộ; dùng chân điều khiển vô lăng xe khi xe đang chạy trên đường;

c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h.”

Như vậy, theo quy định trên thì nếu như bạn không chú ý quan sát mà để xảy ra tai nạn giao thông thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

>> Xem thêm: Vi phạm tai nạn giao thông gây hậu quả chết người xử lý ra sao?

5. Người gây tai nạn giao thông phải bồi thường như thế nào?

Thưa Luật sư, người em của em bị tai nạn giao thông khi đi bộ trong bến xe miền đông và phải nhập viện cưa mất bàn chân. Lỗi hoàn toàn do bên nhà xe. Vậy cho em hỏi em của em được đền bù như thế nào? Em của em là lao động chính và có 2 đứa con nhỏ. Xin chân thành cảm ơn Quý công ty Luật LVN Group.

Người gây tai nạn giao thông phải bồi thường như thế nào?Tai nạn giao thông giữa xe máy và xe đạp ?

Luật sư tư vấn hình sự về tai nạn giao thông gọi: 1900.0191

Trả lời:

Người gây tai nạn có thể phải chịu các chế tài sau đây:

Thứ nhất, về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bộ luật dân sự 2015 có quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm này tại điều 584 như sau:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Trong trường hợp này, có thiệt hại xảy ra, có hành vi trái pháp luật của nhà xe, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của nhà xe với thiệt hại của em bạn, cho nên có đầy đủ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Mức bồi thường do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP, cụ thể bao gồm các chi phí sau đây:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
– Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
– Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm. Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.

Thứ hai, về trách nhiệm hình sự

Theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định hành vi này như sau:

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 02 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Như vậy, ngoài việc phải bồi thường cho em bạn theo chế tài dân sự thì người gây ra tai nạn còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự như đã nêu trên.

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liêu hệ tổng đài: 1900.0191 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn từ chuyên viên/Luật sư của LVN Group của Luật LVN Group. Rất mong sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group