1. Có nên tặng cho tài sản chung cho con khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em có việc muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp Em, Vợ chồng Em lấy nhau được 22 năm. Tư năm 2008 trở về đây cuộc sống gia đình Em không hạnh phúc. Vì cả hai vợ chông Em không cùng trí hướng để làm ăn. Hiện Em đang sống ở nước ngoài được 5 năm rồi. Bây giờ Em muốn ly hôn với chồng Em, để trả tự do cho anh ấy.
Chúng Em được 2 con chung, con gái Em đã lấy chồng, bây giờ con trai Em đang ở cùng với chồng Em. Ly hôn Em sẽ không phân chia tài sản, tất cả tài sản chung của hai vợ chồng Em xin để lại hết cho con. Như vậy Em phải làm đơn như thế nào ?
Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp Em, Em xin cảm ơn Luật sư của LVN Group, Công ty luật LVN Group đã hỗ trợ.
Người hỏi: Ngọc Hà

Trả lời:

Chị muốn ly và muốn tặng tài sản chung cho con của hai anh chị thì chị có thể viết yêu cầu là không muốn chia tài sản chung của vợ chồng mà muốn tặng cho con sau đấy gửi kèm theo hồ sơ xin ly hôn.

Ở đây, chị cần xem xét tài sản chung của hai vợ chồng bạn là bao gồm những gì. Theo quy định tại điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 :

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Những tài sản chung thuộc sở hữu chung của hai vợ, chồng, nên hai người có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Do đó:

Trường hợp của chị có thể xảy ra hai khả năng:

Thứ nhất: Nếu hai vợ chồng chị đã thỏa thuận và chồng chị cũng đồng ý với quyết định của chị là muốn tặng cho tài sản chung của hai vợ chồng chị cho con thì thỏa thuận của hai anh chị phải tuân theo các thủ tục như điều điều 35 luật Hôn nhân và gia đình 2014 :

“ Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”.

Thứ hai: Nếu chồng chị không đồng ý với quyết định của chị là tặng cho tài sản chung của hai vợ chồng cho các con thì chị có thể yêu cầu Tòa án xác định và phân chia khối tài sản chung theo công sức đóng góp của hai vợ chồng. nếu không thể xác định được công sức đóng góp chung của hai vợ chồng thì được xác định theo nguyên tắc là chia đều. Sau khi đã phân chia xong thì tài sản đấy sẽ thành tài sản riêng của chị và chị hoàn toàn có thể làm thủ tục tặng cho theo hợp đồng tặng cho tài sản tương ứng trong BLDS.

– Về hợp đồng tặng cho tài sản, Điều 457 quy định:

Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

– Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản, Điều 458 và 459 quy định:

Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Bạn cần lưu ý tới thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho động sản có đăng ký và bất động sản có đăng ký là thời điểm đăng ký tài sản. Ví dụ: với quyền sử dụng đất, “phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Như vậy, nếu sau khi ly hôn, tài sản chung của anh chị được giải quyết heo hai hướng mà chúng tôi đã nêu trên thì chị có thể thực hiện tặng cho tài sản theo hợp đồng dân sự thông thường là hợp đồng tặng cho để tiến hành tặng cho tài sản cho các con của mình.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

2. Chuyển nhượng đất là tài sản chung của vợ chồng như thế nào ?

Xin chào Luật sư của LVN Group! tôi muốn được hỏi về sự việc như sau: Vào năm 1992 gia đình tôi có mua một mảnh đất nông nghiệp của anh Nguyễn Văn A với giá 5.000.000đ mua bằng hình thức mua bán viết giấy tay không có xác nhận của chính quyền địa phương chỉ có một số hàng xóm xung quanh ký chứng kiến
Sau khi mua đất xong gia đình tôi có xây nhà trên mảnh đất đó (năm 1992) và có đóng thuế đất đầy đủ. Đến năm 2015 có chính sách làm GCN quyền sử dụng đất thì gia đình tôi đã đi làm thủ tục để được cấp GCN. Nhưng chị Nguyễn Thị B là vợ của anh A (là người bán đất cho gia đình tôi) có đơn khởi kiện về mảnh đất. Trong đơn kiện chị trình bày rằng việc mua bán đất giữa chồng chị và gia đình tôi chị không hề hay biết và việc mua bán đó không có giá trị. Trong giấy mua bán đất viết tay không có chị kí tên vì được biết mảnh đất này do lúc anh A mua và bán chị không hề biết. (Anh Nguyễn Văn A đã mất vào năm 2003).
Vậy với trường hợp như trên của tôi mong được Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết giúp ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: J.K

Tặng cho tài sản chung vợ chồng cho con khi ly hôn được không?

Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

“1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

a) Bất động sản;

b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình”

Như vậy, theo hai quy định trên thì nếu có căn cứ chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của anh Nguyễn Văn A thì giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bạn và anh A là hợp pháp. Còn nếu mảnh đất này là tài sản chung của vợ chồng anh A thì giao dịch này của bạn bị vô hiệu. Bời lẽ luật hôn nhân và gia đình quy định việc định đoạt tài sản chung là bất động sản phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng, ý kiến tư vấn dựa trên những quy định của pháp luật và thông tin mà khách hàng cung cấp. Nếu còn điều gì thắc mắc bạn có thể liên hệ với chungs tôi qua tổng đài 1900.0191 để được tư vấn pháp luật trực tiếp.

3. Căn nhà vợ tặng cho chồng có còn là tài sản chung của vợ chồng ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Năm 2011 hai vợ chồng tôi có mua 1 thửa đất 405 mét vuông do hai vợ chồng đứng tên. Năm 2012 thì vợ chồng tôi xây 1 căn nhà cấp 4 nhưng chưa làm giấy chứng nhận QSD và nhà ở gắn liền với đất. Cho đến năm 2014 thì vợ tôi tặng cho tôi 1/2 tài sản là giấy chứng nhận QSD đất.
Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi căn nhà đó có còn là tài sản chung của hai vợ chồng không hay thuộc về tài sản riêng của tôi?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: D.L

Căn nhà vợ tặng cho chồng có còn là tài sản chung của vợ chồng ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, như anh có đề cập ở trên, năm 2014 vợ anh tặng cho anh ½ tài sản là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp này để tài sản được tặng cho là hợp pháp thì phải lập Hợp đồng tặng cho bất động sản theo quy định tương ứng trong BLDS.

– Về hợp đồng tặng cho tài sản, Điều 457 quy định:

Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

– Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho tài sản, Điều 458 và 459 quy định:

Điều 458. Tặng cho động sản

1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Bạn cần lưu ý tới thời điểm có hiệu lực của hợp đồng tặng cho động sản có đăng ký và bất động sản có đăng ký là thời điểm đăng ký tài sản. Ví dụ: với quyền sử dụng đất, “phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Thứ 2, anh có hỏi là ngôi nhà cấp 4 được hai vợ chồng xây dựng từ năm 2012 chưa được đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với ngôi nhà đó có thuộc vào tài sản riêng của anh không sau khi mà vợ đã tặng cho ½ quyền sử dụng đất? Ngôi nhà cấp 4 được xây dựng do công sức đóng góp của cả hai vợ chồng thì theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

” 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Tuy nhiên, nếu vợ anh tặng cho anh mảnh đất đó là tài sản riêng của anh, có văn bản xác nhận tài sản riêng được công chứng, chứng thực thì mảnh đất đó sẽ được xác định là tài sản riêng của anh.

4. Quy định của pháp luật về tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Làm sao có thể xác định được các tài sản chung để ly hôn ạ ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Quy định về tài sản chung của vợ chồng được quy định Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Xin chào luật LVN Group, Tôi ở Bình Dương xin cho tôi hỏi việc như thế này năm 2009 cha mẹ tôi có ra toà án huyện làm thủ tục ly hôn nhưng toà án chỉ có Quyết định Công Nhận Sự Thoả Thuận của Đương Sự về việc phân chia tài sản mà không có quyết định Ly Hôn. Tài sản được chia làm 2 phần cho cha và mẹ tôi chúng tôi không có phần. năm 2013 uỷ ban huyện giải toả nhà tôi ở và có đền bù cho mẹ tôi 1 mảnh đất với diện tích 200 m vuông (do mẹ tôi đứng tên trên sổ đỏ) và mẹ tôi phải tự lên thổ cư với số tiền là 1,4 triệu/mét tổng cộng là 280 triệu/200 mét nhưng được nhà nước cho nợ. đến nay do nhu cầu kinh tế khó khăn nên mẹ tôi có bán mảnh đất trên với giá 500.000.000 đ. khách hàng có đặt cọc là 150.000.000 đ và hứa sẽ trả hết phần còn lại sau khi sang tên. khi đó mẹ tôi mới lấy tiền cọc đất và mượn thêm 1 số tiền nữa để đóng thổ cư, nhưng khi ra phòng tài nguyên môi trường để tiến hành thủ tục sang tên thì được yêu cầu phải có sự đồng ý của cha tôi thì mới được sang tên nhưng cha tôi không đồng ý. Vậy tôi phải làm như thế nào mong LVN Group giúp đỡ dùm mặt khác năm 2006 cha tôi có ngoại tình với một người phụ nữ khác và có 1 đứa trẻ sinh năm 2007, hiện nay vẫn đang sống chung với người phụ nữ đó. cha tôi đã bán rất nhiều mảnh đất nhưng gia đình tôi không có lấy tiền của ông ấy như thế nhờ luật LVN Group giúp đỡ dùm cảm ơn

Theo nội dung của quyết định công nhận sự thỏa thuận phân chia tài sản của Tòa án thì mẹ bạn chỉ có quyền sở hữu đối với 1/2 tài sản này. Toàn bộ tài sản này vẫn được xác định là tài sản chung. Việc định đoạt tài sản chung được quy định như sau:

Điều 28. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung

1. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chi dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung có giá trị lớn hoặc là nguồn sống duy nhất của gia đình, việc dùng tài sản chung để đầu tư kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận, trừ tài sản chung đã được chia để đầu tư kinh doanh riêng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.”

Như vậy, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu có sự xác nhận của người chồng trong khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng là hoàn toàn hợp pháp

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Vợ chồng tôi lấy nhau đc 2 năm nay. Và có đứa bé trai năm nay 20thang tuổi. Nó ở vs tôi từ bé. Và do a ta chơi bời cờ bạc. Thua lỗ nhiều quá nên tôi vì thương ck nên có bảo ông bà ngoại mượn cho với số tiền là 250 triệu để giả nợ cho ck. Và vay hộ 120trieu để làm ăn. Nhưq đến nay vợ chồng tôi đã mâu thuẫn cực lớn và dẫn đến ly hôn. Vậy tôi hỏi Luật sư của LVN Group tôi có lấy lại đc 420trieu đó k. Và phải làm như thế nào ạ?

Khoản vay trên là khoản tiền vợ và chồng cùng vay vì mục đích chung của gia đình. Vì vậy, trách nhiệm trả nợ được quy định như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Như vậy, khoản vay trên được xác định là khoản nợ chung của vợ chồng. Trách nhiệm trả nợ là trách nhiệm của cả vợ và chồng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Lợi nhuận từ việc cho thuê tài sản chung sau khi ly hôn được phân chia như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group một số điều như sau: Nhà tôi có 5 công đất ruộng, 3 năm về trước có cho mướn với giá 3tr5 với hợp đồng là 5 năm, nhưng hợp đồng 3 năm là với giá 3tr5 từ năm thứ 4 là hợp đồng với giá khác nếu thỏa thuận được giá thì cho mướn tiếp, không được giá thì xem như chấm dứt hợp đồng.
Ngày 15 tháng 7 năm 2016 là chấm dứt hợp đồng 3 năm, đất do Ba tôi đứng tên. Mẹ tôi có nói với người thuê đất là năm nay khi làm hợp đồng mới và đưa tiền thì phải có mặt đủ 2 vợ chồng, nếu chỉ đưa cho mình Ba tôi thì Mẹ tôi không đồng ý và không cho làm. Đất đang trong giai đoạn tranh chấp (Chuẩn bị tòa án xử).
Vậy, nếu người thuê đất ngoan cố đưa tiền cho 1 mình Ba tôi và không có mặt của Mẹ tôi thì Mẹ tôi có quyền thưa ra pháp luật không? Mẹ tôi cũng có đưa đơn ly hôn qua bên tòa và chờ ngày xét xử ly hôn. Như vậy Mẹ tôi phải làm như thế nào cho đúng ạ? (Bổ sung nhà có 2 người con: 1 người con 25 tuổi và 1 người con 16 tuổi với 1 căn nhà mua từ nhà nước trả chậm).
Nhờ Luật sư giải đáp với ạ. Mong nhận được phản hồi sớm từ Luật sư. Xin cám ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì “đất do bạn bạn đứng tên” tuy nhiên bạn không nói rõ ràng rằng mảnh đất này có nguồn gốc từ đâu do đó chúng tôi chưa thể trao đổi chính xác với bạn được. Vì vậy chúng tôi chia ra các trường hợp sau:

– Nếu mảnh đất này do ba mẹ bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân, hay do được tặng cho chung,… theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây được xác định là tài sản chung của ba mẹ bạn:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Điều 213 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất”, cụ thể:

“Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.”

Do đó, việc định đoạt tài sản này sẽ do bố mẹ tự thỏa thuận, thương lượng theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Dân sự năm 2015: “Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.”

Tuy nhiên việc “người thuê đất ngoan cố đưa tiền cho 1 mình Ba tôi và không có mặt của Mẹ tôi thì Mẹ tôi có quyền thưa ra pháp luật không?” hoàn toàn phụ thuộc vào hơp đồng thuê mà ba mẹ bạn ký với người thuê đất. Nếu trong nội dung hợp đồng nêu rõ người thuê đất phải trả tiền thuê cho cả ba mẹ bạn thì khi đó nếu như người thuê chỉ đưa cho một mình ba bạn thì lúc đó mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước can thiệp, buộc người thuê phải thực hiện đúng nghĩa vụ trong nội dung hơp đồng.

– Nếu mảnh đất này có trước thời ký hôn nhân của ba mẹ bạn và ba mẹ bạn không có thỏa thuận gì khác thì theo quy định của Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì đây được coi là tài sản riêng của ba bạn, cụ thể:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Khi đã xác định đây là khố tài sản riêng của ba bạn thì ba bạn hoàn toàn có quyền “chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu riêng nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác không trái pháp luật” do đó trong trường hợp này người thuê đất hoàn toàn có quyền không trả tiền khi phải có mặt ba mẹ bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn Luật hôn nhân gia đình trực tuyến gọi:1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group