1. Hỏi về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa thu tiền sử dụng đất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi có câu hỏi muốn được Luật sư của LVN Group giải đáp như sau: Tại sao lại có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa thu tiền sử dụng đất và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu tiền sử dụng đất ? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa thu tiền sử dụng đất thì có giá trị không?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty luật LVN Group, thắc mắc của bạn sẽ được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất;

Luật Đất đai số 45/2013/QH13

2. Nội dung tư vấn:

Với câu hỏi thứ nhất: Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về ghi nợ tiền sử dụng đất:

Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5 năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.

2. Đối với trường hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng mứchỗ trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng đất quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Theo quy định trên, ta có thể hiểu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa thu tiền sử dụng đất là xin cấp giấy chứng nhận nhưng ghi nợ tiền sử dụng đất còn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu tiền sử dụng đất là khi xin cấp giấy chứng nhận, người sử dụng đất đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất.

Với câu hỏi thứ hai:

Theo quy định tại khoản 6 Điều 13 Luật Đất đai: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định trên, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dù chưa thu tiền sử dụng đất thì cũng đã được Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất với đất hợp pháp. Như vậy, giấy chứng nhận cũng đó có giá trị pháp lý như trường hợp đã thu tiền sử dụng đất.

Trên đây là những giải đáp, tư vấn từ phía Công ty Luật LVN Group cho câu hỏi của Quý khách hàng. Nếu còn có điều gì thắc mắc, mời Quý khách hàng vui lòng gửi thư theo địa chỉ email hoặc gọi điện trực tiếp đến tổng đài 1900.0191 để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group

2. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng ?

Thưa Luật sư của LVN Group : Năm 2010 tôi có mảnh đất mua của một hộ gia đình với tổng diện tích 500m2 trong đó có 70m2 đất ở và 430m2 đất bằng trồng cây hàng năm khác. Đến năm 2012 tôi có xin chuyển mục đích sử dụng đất thêm 300m2 từ đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK) sang đất ở. Chi cục thuế thành phố đã tính tiền sử dụng đất của gia đình tôi giảm 50% đơn giá đất ở quy định của tỉnh, việc tính thuế như vậy theo Luật Đất đai năm 2013 và Nghị định 198/2004/NĐ-CP của Chính phủ là đúng hay sai?
Tôi xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.

3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

Căn cứ Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.

2. Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ, nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.

3. Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm cao nhất.

4. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

5. Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

6. Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.

7. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm tiền sử dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

8. Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

Căn cứ Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP:

Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất

1. Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.

2. Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.

Như vậy khi chuyển từ đất nông nghiệp có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng sang đất ở thì bạn phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp, còn mức giảm khi thu thì được xác định căn cứ vào Điều 12 Nghị định 45/2014/NĐ-CP trên. Tham khảo bài viết liên quan:Có được công nhận quyền sử dụng đất và miễn giảm tiền sử dụng đất không ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với đất thổ canh chuyển sang đất thổ cư ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Hiện nay tại xã Canh Tân – Hưng Hà có chương trình chuyển đổi từ đất thổ canh sang đất thổ cư. Gia đình tôi được cán bộ địa chính hướng dẫn là phải nộp lệ phí chuyển đổi là 300.000/m2. Tuy vậy tôi thấy thắc mắc và muốn biết giá phí chuyển đổi ấy có đúng quy định hay không?
Cảm ơn!

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với đất thổ canh chuyển sang đất thổ cư

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

1. Điều kiện áp dụng:

Theo quy định tại điều 57 của Luật Đất đai năm 2013, việc chuyển đất nông nghiệp sang đất thổ cư phải căn cứ vào những quy định dưới đây:

– Phải tuân theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND quận, huyện nơi sở hữu đất đã được sự chấp nhận, phê duyệt của các cơ qan nhà nước có thẩm quyền. Khi có ý định chuyển đổi, người dân nên tìm đến các cơ quan quản lí để hỏi rõ về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện mình và tiến hành làm thủ tục theo hướng dẫn.

– Thửa đất của bạn phải đạt được diện tích tối thiểu.

2. Chi phí phải đóng là bao nhiêu ?

Khi thay đổi mục đích sử dụng, người dân phải đóng phí. Vậy khoản chi phí đó là bao nhiêu?

Theo quy định của nhà nước tại khoản 2, điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính Phủ: Nếu được ủy ban nhân dân quận, thị xã, huyện cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, cá nhân và gia đình phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính như sau:

+ Nếu thực hiện thay đổi quyền sử dụng từ đất vườn, ao trong cùng một thửa đất sang làm đất ở thì chi phí bằng 50% mức chênh lệch giữa giá đất ở với đất canh tác.

+ Nếu chuyển từ đất canh tác được nhà nước giao không thu tiền sử dụng thì thu tiền bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất ở với đất canh tác.

Giá bán các loại đất được quy định rõ ràng ở từng địa phương, do ủy ban nhân dân ban hành tại thời điểm có quyết định thay đổi mục đích sử dụng. Do đó nghĩa vụ tài chính sẽ khác nhau trong từng trường hợp và từng thời điểm.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo nội dung câu hỏi:

Theo quy định, việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp (“từ đất thổ canh sang đất thổ cư”) thực hiện theo quy định tại Điều 190 Luật Đất đai năm 2013, cụ thể như sau “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.”

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp. Đối với diện tích đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân thì giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm kê khai và nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin chuyển mục đích sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Năm 2013 giá đất được UBND tỉnh quy định tại Quyết định số 3152/QĐ-UBND ngày 29/12/2012;)

Trường hợp cần có thêm thông tin cụ thể đề nghị ông liên hệ với Chi cục thuế huyện Hưng Hà để được giải đáp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Quy định về áp dụng mức giá thu tiền sử dụng đất ?

Kính chào Luật sư! Tôi có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group. Tôi nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày 4/12/2014.

Văn phòng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quận 2 hẹn trả kết quả 4/1/2015 và sau đó áp giá thu tiền sử dụng đất là giá của năm 2015 là đúng hay sai?

Và quyết định về giá đất giai đoạn 2015- 2020 của UBND TP HCM là văn bản quy phạm pháp luật không?

Mong nhận hồi âm của quý văn phòng Luật sư! Xin cảm ơn!

Quy định về áp dụng mức giá thu tiền sử dụng đất?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất: Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và áp dụng giá thu tiền sử dụng đất.

Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, thời hạn giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 15 ngày. Trong thời gian giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu trong hồ sơ của bạn còn thiếu loại giấy tờ nào thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm hướng dẫn bạn làm lại, làm đúng, làm đủ, đồng thời cơ quan này còn có trách nhiệm hướng dẫn bạn về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính khi đăng ký quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên, theo như thông tin mà bạn cung cấp thì hẹn trả kết quả 4/1/2015, tức là 1 tháng sau. Như vậy là không đúng quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, nơi quản lý của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, về việc đã nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sau 1 tháng mới được cấp.

Theo đúng quy định của pháp luật về đất đai thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình bạn sẽ được cấp trong năm 2014. Do đó, việc áp dụng thu tiền sử dụng đất giá của năm 2015 là không đúng theo quy định.

Thứ hai: Về quyết định về giá đất giai đoạn 2015- 2020 của UBND TP HCM là văn bản quy phạm pháp luật không ?

Nghị định 91/2006/NĐ-CP quy định như sau:

“Các văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, như quyết định thành lập đơn vị trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; quyết định ban hành quy chế hoạt động của các hội đồng, ban, ban chỉ đạo, Ủy ban lâm thời; quyết định ban hành quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị; quyết định lên lương, khen thưởng, kỷ luật, điều động công tác; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, tạm đình chỉ công tác cán bộ, công chức; quyết định xử lý vi phạm hành chính; các văn bản có tính chất chỉ đạo, điều hành hành chính; văn bản hướng dẫn việc tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ; văn bản phát động phong trào thi đua, biểu dương người tốt, việc tốt và những văn bản tương tự khác để giải quyết những vụ việc cụ thể đối với những đối tượng cụ thể thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.”

– Mặt khác,quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư 05/2014/TT-BTP đã nêu rõ:

“1. Quyết định công bố thủ tục hành chính là hình thức văn bản cá biệt được quy định gián tiếp (mẫu Quyết định công bố tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này), kết cấu cụ thể như sau:

a) Quyết định;

b) Danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;

c) Nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính (trong trường hợp công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế) và các tài liệu kèm theo (nếu có), gồm: mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; phí, lệ phí; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện.”

– Khoản 2, Điều 4 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 09/2010/NĐ-CP) đã quy định văn bản hành chính bao gồm:

Nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công”.

– Theo đó, văn bản cá biệt được hiểu là: “những quyết định quản lý thành văn mang tính áp dụng pháp luật, do cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm giải quyết công việc cụ thể trong quản lý hành chính nhà nước.”

Đối chiếu theo các quy định trên đây, thì Quyết định số 4267/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hồ Chí Minh mà bạn đã gửi kèm trên đây là 1 quyết định công bố thủ tục hành chính, do đó không phải là văn bản quy phạm pháp luật mà là 1 loại văn bản hành chính.

Do đây là 1 loại văn bản hành chính cá biệt, vì vậy cho nên tới thời điểm hiện tại, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định cụ thể về thời điểm có hiệu lực của các văn bản hành chính.

Thông thường, các văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp trên cả nước thường có hiệu lực thi hành ngay kể từ ngày ký ban hành trừ trường hợp văn bản quy định ngày khác. Tùy mỗi tỉnh, thành phố sẽ có hướng dẫn hay không về việc quy định cách thức ban hành văn bản hành chính, ví dụ như tại Điều 22, Quyết định số 25/2011/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi đã quy định về hiệu lực văn bản như sau: “Thời điểm có hiệu lực của văn bản thường là thời điểm ký văn bản, trừ trường hợp văn bản quy định ngày khác. Cách ghi như sau: “Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.”; trường hợp văn bản quy định ngày khác ghi là: “Văn bản này có hiệu lực thi hành kể từ ngày … tháng … năm …”.

Như vậy, quyết định của UBND TP.HCM chỉ là văn bản hành chính mà không phải văn bản quy phạm pháp luật.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật ?

Kính gửi: Luật sư. Tôi có một vấn đề mong Luật sư giải đáp như sau: Năm 2003 tôi có mua một mảnh đất của ông A ở. Khi mua mảnh đất đó tôi với ông A có làm hợp đồng mua bán chuyển nhượng và được xác nhận của UBND xã,(Chủ tịch xã và cán bộ địa chính xã ký xác nhận). Nguồn gốc mảnh đất đó là vào năm 1991 UBND xã bán cho ông A để lấy tiền làm đường cho thôn. Năm 2004 sau khi mua mảnh đất đó tôi có làm nhà cấp 4 để ở cho đến nay. Hiện nay tôi muốn làm thủ tục để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất này.
Luật sư cho tôi hỏi theo quy định hiện hành thì khi làm sổ đỏ tôi có phải nộp tiền sử dụng đất không? Trường hợp Nếu bị mất giấy tờ UBND xã bán cho ông A chỉ còn giấy tờ chuyển nhượng giữa tôi và ông A có xác nhận của UBND xã thì Luật sư cho tôi hỏi xem trường hợp này giải quyết thế nào?
Tôi xin cảm ơn!

Thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luât ?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai về tiền sử dụng đất, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Tại Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 6. Thu tiềm sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất ( cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai 2013 tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất đối với đất thuộc hạn mức, phần diện tích vượt hạn mức phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ( điểm a khoản 1 Điều trên).

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group