1. Quy định chung về xét xử tái thẩm vụ án hình sự

Những tình tiết mới là điều kiện để xét xử tái thẩm:

1) Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, lời dịch của người phiên dịch có những điều quan trọng được phát hiện là không đúng sự thật;

2) Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã có kết luận không đúng làm cho vụ án bị xét xử sai;

3) Vật chứng hoặc những tài liệu khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật. Thẩm quyền xét xử tái thẩm: Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao; các toà chuyên trách toà hình sự, toà dân sự, toà kinh tế, toà lao động, toà hành chính Toà án nhân dân tối cao tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng; Uỷ ban thẩm phán Toà án nhàn dàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Uỷ ban thẩm phán Toà án quân sự trung ương, Toà án quân sự cấp quân khu tái thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp dưới bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm theo quy định của pháp luật. Quyết định của Hội đồng tái thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra Quyết định.

2. Khái niệm, nhiệm vụ và tính chất thủ tục tái thẩm

Tái thẩm là thủ tục tố tụng hình sự, trong đó toà án có thẩm quyền xét lại những bản án hoặc quyết định của tồa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà toà án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.

Cũng như việc xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục gỉám đốc thẩm, việc xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục tái thẩm được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự là thủ tục nhằm kiểm tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. Nhưng khác với thủ tục giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm chỉ được áp dụng nếu trong quá trình kiểm ứa tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực mà phát hiện ra những tình tiết mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà toà án không biết được khi ra bản án, quyết định đó (Điều 397 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015). Những tình tiết mới mà không làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án thì không thuộc trường hợp phải xét xử theo thủ tục tái thẩm. Chỉ những tình tiết mới được phát hiện có khả năng làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định mới là điều kiện để xét xử theo thủ tục tái thẩm đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Đây chính là một ưong những đặc điểm phân biệt giữa xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm và theo thủ tục tái thẩm. Như vậy, trong thủ tục tái thẩm toà án không có nhiệm vụ xét xử lại vụ án mà chỉ xem xét tình tiết mới phát hiện có làm thay đổi cơ bản nội dung của vụ‘án hay không; tình tiết đó tòa án có biết khi ra bản án và quyết định hay không. Trên cơ sở đó xem xét có cần phải hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xác định lại sự thật của vụ án hay không. Trường hợp bản án, quyết định bị kháng nghị có căn cứ quy định tại Điều 398 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì toà án cấp tái thẩm không có quyền sửa bản án hoặc quyết định bị khảng nghị mà phải quyết định huỷ bản án hoặc quyết định bị kháng nghị để điều tra lại hoặc xét xử lại.

Khác với tính chất của giám đốc thẩm, tính chất của tái thẩm được quy định tại Điều 397 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 như sau:

Tái thẩm là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án hoặc quyết định mà toà ản không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.

3. Phân biệt giám đốc thẩm và tái thẩm trong hình sự

Sự giống và khác giữa Giám đốc thẩm và tái thẩm

Sự giống nhau

Theo Điều 403 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tái thẩm giống giám đốc thẩm các thủ tục sau: Thủ tục thông báo, tiếp nhận, chuyển hồ sơ, thời hạn giải quyết…

Ngoài ra, quy định về người tham gia phiên tòa xét xử, thời hạn mở phiên tòa, nội dung của quyết định giám đốc thẩm và tái thẩm cũng giống nhau.

Bên cạnh đó, hội đồng giám đốc thẩm và tái thẩm có một số quyền giống nhau:

– Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án.

– Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị

– Đình chỉ xét xử

Sự khác nhau

Mặc dù đều là xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng giữa giám đốc thẩm và tái thẩm vẫn có những điểm khác nhau cơ bản như sau:

STT

Tiêu chí

Giám đốc thẩm

Tái thẩm

1

Đối tượng là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật:

– Có vi phạm nghiêm trọng trong giải quyết vụ án

– Có tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung của bản án, quyết định

– Tại thời điểm ra bản án, quyết định, Tòa án không biết có tình tiết này

2

Người có quyền kháng nghị

– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với:

+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao

+ Quyết định của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết

+ Trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

– Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương với bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.

– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao với bản án, quyết định của Tòa án các cấp, trừ của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao

– Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương với bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu, khu vực

– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ

3

Thẩm quyền của hội đồng

– Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.

– Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

4

Căn cứ kháng nghị

– Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;

– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử

– Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

– Lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, định giá tài sản, lời dịch, bản dịch thuật không đúng sự thật

– Có tình tiết do Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm không biết nên kết luận không đúng khiến bản án, quyết định không đúng

– Vật chứng, biên bản điều tra, truy tố, xét xử, chứng cứ, tài liệu khác. … bị giả mạo, không đúng sự thật

– Những tình tiết khác làm bản án, quyết định của Tòa án không đúng sự thật

5

Thời hạn kháng nghị

– Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: Trong 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

– Theo hướng có lợi cho người bị kết án: Bất cứ lúc nào kể cả khi người bị kết án đã chết

– Nếu không có căn cứ kháng nghị thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do

– Theo hướng không có lợi cho người bị kết án: Không được quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện

– Theo hướng có lợi cho người bị kết án: Không hạn chế thời gian kể cả khi người bị kết án đã chết

4. Thủ tục giám đốc thẩm là gì?

Theo quy định tại Điều 325 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, giám đốc thẩm là việc xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ sau đây:

– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án

– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng

– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến bản án, quyết định không đúng

5. Nội dung trong Đơn đề nghị giám đốc thẩm

Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ, trong đơn đề nghị phải có các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;

– Tên, địa chỉ của người đề nghị;

– Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;

– Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;

Trong đó, nếu người đề nghị là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ; Nếu người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp phải ký tên, đóng dấu;

Kèm theo đơn đề nghị, tổ chức, cá nhân phải gửi kèm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp pháp kèm theo các tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Lưu ý:
– Người đề nghị ( ký tên vào Đơn) nhớ phải gửi kèm theo đơn bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ.
– Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ phải gửi tới đúng “người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm” – tức là Chánh án TANDTC và Viện trưởng VKSNDTC chứ không phải ai khác. Chẳng hạn gửi cho: Chủ tịch nước hay cơ quan báo chí là “không đúng” – dù rằng vẫn có thể gửi.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật hình sự, luật tố tụng hình sự về tái thẩm- Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật Minh KHuê