1. Đất đã tặng cho con sau khi ly hôn có đòi lại được không ?

Kính chào các Quý Luật sư của LVN Group Công ty tư vấn Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Trước đây khi bố mẹ tôi còn hòa thuận với nhau thì bố mẹ tôi có chia cho tôi mảnh đất diện tích 486m2, mảnh đất này đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tháng 2 năm 2018 bố mẹ tôi ly hôn, bố tôi muốn đòi lại 270m2 đối với mảnh đất mà trước đó bố mẹ cho tôi. Tôi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi bố tôi đòi lại đất nhưng trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi được chủ tịch UBND huyện Khoái Châu ký và đóng dấu là ngày 28/09/2018 – trước ngày bố mẹ tôi ly hôn. Như vậy, trong trường hợp này bố tôi có thể đòi lại đất của tôi không?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: Thanhthien

Tặng cho đất cho con sau khi ly hôn có đòi lại được không?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Theo các dữ liệu bạn cung cấp, thay mặt cho công ty luật LVN Group, tôi xin trả lời câu hỏi như sau:

Theo Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất:

“Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.”

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản

Trong trường hợp của bạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn được chủ tịch UBND huyện Khoái Châu ký và đóng dấu là ngày 28/09/2011, trước ngày bố mẹ bạn ly hôn. Như vậy, hợp đồng tặng cho đã có hiệu lực, quyền sử dụng đất đã được chuyển từ bố mẹ bạn sang bạn. Do vậy, trong trường hợp này bố bạn không thể đòi lại đất.

Ý kiến bổ sung:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group, Bộ luật dân sự có qui định về vấn đề tặng cho bất động sản như sau:

Điều 459. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.

2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản

Ở đây, bố mẹ bạn đã chia cho bạn một phần đất thuộc quyền sở hữu của họ, vì vậy cần phải xem xét việc tặng cho này có được lập thành văn bản hay không? Nếu việc tặng cho bất động sản (là mảnh đất) giữa bố mẹ bạn và bạn được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực và bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất thì bố của bạn không có quyền đòi lại mảnh đất đó nữa.

Nhưng nếu việc tặng cho này không được thực hiện theo đúng thủ tục trên (lập thành văn bản có công chứng, chức thực) thì dù bạn có tiến hành đăng kí quyền sở hữu thì bố bạn vẫn có thể đòi lại mảnh đất.

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Luật sư tư vấn vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại;

2. Các con có thể được chia tài sản sau khi đã ly hôn ?

Chào luật LVN Group. Tôi có vấn đề cần tư vấn. Trước đây cha mẹ tôi trước đây ly hôn không yêu cầu tòa chia tài sản. Cha tôi chỉ viết giấy tay ủy quyền toàn bộ tài sản cho tôi đứng tên. Ngoài ra còn có tiền chi trả bảo hiểm hưu trí của cha tôi. Nay cha tôi yêu cầu chia tài sản có được không ? Gia đình tôi gồm cha mẹ, 1 chị gái và 3 con trai điều trưởng thành.
Vậy theo hàng thừa kế, tài sản trên được chia như thế nào ? Và theo pháp luật được chia như thế nào ?
Xin chân thành cảm ơn.

Đất được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn có phải chia đôi ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân về ly hôn, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Bộ luật dân sự năm 2015 quy định ” Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định “

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Tuy nhiên bạn không nói rõ về tài sản thuộc sở hữu chung của bố mẹ hay của các con. Nếu tài sản là tài sản chung của bố mẹ nhưng bố mẹ đã ly hôn nay tiến hành chia thì có thể căn cứ chia theo quy định về việc sở hữu tài sản chung của 2 người. Các con chứng minh được công sức đóng góp của mình thì có quyền chia.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Phân chia tài sản khi ly hôn ?

3. Đất được bố mẹ tặng cho trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn có phải chia đôi ?

Chào Luật sư, xin hỏi: Tôi có câu hỏi mong được Luật sư giải quyết. Tôi kết hôn với chồng năm 2015, có 1 con chung. Năm 2017 bố mẹ có tặng đất cho tôi ( trên hợp đồng tặng cho cũng là riêng tên tôi ) đứng tên trên sổ đỏ là một mình tôi. Hiện nay, do mâu thuẫn vợ chồng đến đỉnh điểm cả hai đưa tới thỏa thuận là ly hôn. Nhưng chưa thỏa thuận được vấn đề tài sản, chồng tôi nói dù tặng riêng đất này cho tôi nhưng khi ly hôn vẫn sẽ phải chia đôi có đúng không ạ ?
Mong Luật sư của LVN Group giải đáp vì tôi thấy nếu có quy định như vậy thì rất là vô lý. Tôi cảm ơn!

Trả lời:

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, mảnh đất bạn được bố mẹ tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản riêng của bạn. Khi ly hôn bạn không có nghĩa vụ phải chia đôi cho chồng mà bạn sẽ hoàn toàn định đoạt đối với tài sản này ( trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình 2014).

Nguyên tắc chia tài sản của vợ, chồng khi ly hôn quy định cụ thể tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Tư vấn về hưởng quyền lợi sau khi ly hôn ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Em kết hôn từ năm 2004 .Chồng em đã quan hệ với người phụ nữ khác nên em cảm thấy hai vợ chồng không thể sống chung với nhau nên em muốn ly hôn. Hiện em có hai cháu sinh năm 2006 và 2013.

Và sau khi cưới thì căn nhà đang ở được làm sổ hồng mang tên anh ta ,mấy năm trước vì nhà bị ngập nước nên chúng em đã sửa lại mất khoảng hơn 200 triệu .Vậy khi ly hôn em sẽ đựơc hưởng quyền lợi gì ?

Em xin cảm ơn và mong sớm nhận đươc hồi đáp từ Luật sư của LVN Group!

– M.M

Không có đăng ký kết hôn có thể giải quyết ly hôn được không ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Tài sản chung của vợ chồng:

Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Theo thông tin bạn cung cấp thì sau khi cưới,căn nhà đang ở có sổ hồng mang tên chồng bạn, không có thông tin gì thêm về việc góp tiền mua nhà giữa hai vợ chồng. Cho nên sẽ có hai trường hợp xảy ra.

Trường hợp 1: Căn nhà đó được mua do tiền chung của 2 vợ chồng thì đó là tài sản chung của 2 vợ chồng.

Điều 34, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Như vậy, dù chồng bạn đứng tên trên sổ hồng, nhưng bạn vẫn góp tiền mua nhà đó, đồng thời góp tiền sửa lại nhà trong quá trình sinh sống. Đó vấn là tài sản chung của 2 vợ chồng. Cho nên, khi ly hôn bạn sẽ được chia quyền sử dụng mảnh đất.

Trường hợp 2: Căn nhà đó được mua bằng tiền riêng của chồng bạn.

Điều 43, Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Trong trường hợp căn nhà được mua bằng tiền riêng của chồng bạn, trong quá trình sửa nhà cũng được sửa bằng tiền riêng của chồng bạn, thì căn nhà được quy định là tài sản riêng. Đã là tài sản riêng thì chồng bạn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Do đó, khi ly hôn, bạn không được chia quyền sử dụng đất đó, trừ trường hợp chồng bạn quyết định nhập tài sản đó vào tài sản chung của 2 vợ chồng. Nếu chồng bạn quyết định nhập mảnh đất đó vào tài sản chung thì khi ly hôn bạn cũng sẽ được chia quyền sử dụng mảnh đất đó.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Không có đăng ký kết hôn có thể giải quyết ly hôn được không ?

Em với chồng em lấy nhau từ năm 2015 và đến nay có 2 mặt con. Vì anh ý hay chơi bời nợ nần và bạo hành xúc phạm em khiến em không thể tiếp tục được. Trước chồng em có xé giấy đăng kí kết hôn và sổ hộ khẩu bây giờ bảo anh ý về làm lại thì a không làm. Em không có giấy đăng kí kết hôn và sổ hộ khẩu liệu toà có giải quyết được không ạ ?
Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Thứ nhất, về quyền đơn phương ly hôn.

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

Khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình 2007 có quy định như sau:

1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

Như vậy, khi bạn chứng minh được chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình thì hoàn toàn có quyền làm đơn đơn phương ly hôn gửi lên Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi chồng bạn cư trú để giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ để nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được và mục đích hôn nhân không đạt được để giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn.

Thứ hai, khi chồng bạn xé đăng ký kết hôn và sổ hộ khẩu thì cần giấy tờ gì để thay thế ?

– Về đăng ký kết hôn: Để có thể ly hôn khi chồng đã xé mất đăng ký kết hôn thì trước tiên bạn cần liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi bạn đăng ký kết hôn trước đây để xin cấp bản trích lục đăng ký kết hôn.

– Về sổ hộ khẩu: Bạn có thể viết đơn xin xác nhận nơi cư trú và liên hệ công an xã, phường, thị trấn nơi bạn cư trú để xác nhận rằng bạn là nhân khẩu thường trú tại địa phương.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Công ty luật LVN Group