1. Tặng cho đất đai có phải đóng thuế không ?
Ba và mẹ tôi đặt bút ký mà không đọc qua nội dung. Khoảng gần cuối 2014, UBND có gọi đến lấy giấy tờ đất thì mọi chuyện mới vỡ lẽ ra. Toàn bộ diện tích đất đuợc chuyển qua cho chú thím tôi và kèm theo 1 khoản thuế không hề nhỏ gần 10 triệu. Cả ba và chú tôi ngỡ ngàng về vấn đề này thì UBND có đưa ra căn cứ cho tặng đất mà ba tôi đã ký thời điểm đó, trong nội dung là cho tặng toàn bộ đất. Giờ đây không ai chịu chấp nhận vụ việc này, chạy lên chạy xuống UBND để đòi hỏi cách giải quyết thì cũng chỉ ậm ừ cho qua. Biết bao lần mà cũng chỉ nhận đuợc như vậy. Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group, gia đình tôi cần phải làm gì để giải quyết dứt điểm chuyện này bởi khách quan thì lỗi do cả ba mẹ tôi đã chủ quan trong khi ký và cả do nhân viên cẩu thả trong việc soạn thảo. Hiện, chú thím tôi thì không đồng ý nhận bởi không phải của chú thím kèm theo là tiền thuế quá cao. Tôi có nghe nói tặng cho đất thì không phải nộp thuế. Vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group, trường hợp tặng cho đất của gia đình tôi có phải nộp thuế không?
Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: huthi
>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, gọi ngay số:1900.0191
Trả lời
Thưa quý khách hàng! Công ty Luật LVN Group xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Khi thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất bạn sẽ phải nộp các loại tiền sau đây: thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
Thứ nhất, Theo Khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định như sau:
“Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Thứ hai, về lệ phí trước bạ:
Khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định như sau:
“Điều 4. Miễn lệ phí trước bạ
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Như vậy, bạn có thể căn cứ theo quy định trên để xem mình có đủ điều kiện để được miễn thuế hay không.
2. Ông ngoại có được tặng cho đất cho con gái không ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Khoản 1 điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.”
Điều 188 Luật Đất đai quy định:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Như vậy, trong trường hợp này, nếu ông bà ngoại bạn là người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ông bà bạn có quyền tặng cho quyền sử dụng đất mà không cần phải hỏi ý kiến của con cái. Nếu mảnh đất này được cấp giấy chứng nhận cho cả hộ gia đình bạn thì tất cả mọi người trong gia đình bạn đều phải ký vào hợp đồng tặng cho đó.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.
3. Mẹ đẻ có được tặng cho đất cho con gái khi các con không đồng ý ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai: 1900.0191
Trả lời:
Theo quy định Bộ luật dân sự 2015 và Luật đất đai 2013 vấn đề bạn sẽ về nhà đẻ xin đất làm nhà sau khi ly hôn thì chúng tôi chưa thể khẳng định cụ thể cho bạn khi chưa biết được các thông tin cụ thể. Bạn phải xem đất đó do ai là chủ sở hữu. Mẹ đẻ bạn đứng tên trên giấy chứng nhận hay là tài sản thuộc sở hữu chung của hộ gia đình và anh chị của bạn cũng có quyền đối với mảnh đất đó. Nếu như đó là tài sản riêng của mẹ bạn thì không cần có sự đồng ý của những người còn lại cũng có thể làm thủ tục tặng cho bạn một phần đất để làm nhà. Nếu như đó là tài sản chung thì mẹ bạn chỉ có quyền quyết định đối với phần tài sản của mẹ bạn thôi.
Bạn có thể cùng mẹ bạn làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân hoặc công chứng hợp đồng tặng cho tại văn phòng công chứng nơi có đất. Khi đó bạn và mẹ bạn phải có mặt và mang theo các giấy tờ như:
Phiếu yêu cầu công chứng
+ Hợp đồng tặng cho nhà đất tự soạn thảo hoặc có thể xin mẫu hợp đồng tại nơi thực hiện công chứng
+ Bản sao Chứng minh nhân dân và Hộ khẩu thường trú của người tặng và người được tặng.
Sau đó kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính. Tuy nhiên trong trường hợp này việc tặng cho giữa mẹ và con gái thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân và miễn lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
Sau đó bạn làm thủ tục sang tên để cấp Giấy chứng nhận đứng tên bạn.
>> Tham khảo bài viết liên quan:Tư vấn về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất của mẹ sang cho con ?
4. Tư vấn thủ tục Bố đẻ tặng cho riêng đất cho con gái đã lập gia đình riêng ?
Trường hợp người con đã có gia đình riêng và người cha không cho chung hai vợ chồng người con mà chỉ cho riêng con đẻ của mình .Nếu như mảnh đất đó người cha đã cho con mình mà chưa sang tên người con đến khi mất thì người con có gặp trục trặc gì không VD như mua bán cầm cố …
Xin cảm ơn và chúc Luật sư sang năm mới mạnh khỏe, thành công!
Chào bạn, Với vấn đề bạn thắc mắc, Luật LVN Group xin giải thích như sau:
Căn cứ theo Luật Đất đai năm 2013 và Luật Công chứng thì thủ tục tặng cho, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm các bước sau:
Bước 1: * Công chứng Hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
– Cơ quan thực hiện: Tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
– Hồ sơ yêu cầu công chứng: Bạn nộp 01 bộ hồ sơ yêu cầu công chứng cho tổ chức công chứng bao gồm:
+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;
+ Dự thảo hợp đồng (nếu có);
+ Bản sao giấy tờ tuỳ thân;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng mà pháp luật quy định phải có.
Bước 2: Thủ tục đăng ký
+ Sau khi nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp luật thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng.
+ Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng (nếu có) hoặc giúp người yêu cầu công chứng soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu sẵn có.
+ Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe.
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng. Công chứng viên ghi lời chứng; ký vào từng trang của hợp đồng.
Sau khi nộp phí công chứng và thù lao công chứng tại tổ chức công chứng nơi bạn yêu cầu công chứng thì bạn được nhận hợp đồng tặng cho/chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chứng nhận của tổ chức công chứng để tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn theo quy định của pháp luật.
Bước 3: Đăng ký sang tên bạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Cơ quan tiến hành: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn thì có thể nộp tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
– Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất gồm:
+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai bên…
– Thủ tục: Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bước 4: Nghĩa vụ tài chính (thuế, phí, lệ phí)
4.1 Lệ phí:
Lệ phí trước = 0,5 % x Khung giá đất do UBND cấp tỉnh, thành phố quy định
4.2 Thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ Khoản 1- Điều 4 – Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về thu nhập được miễn thuế: “1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
Do vậy, khi nộp kèm hồ sơ để thực hiện nghĩa vụ về tài chính bạn cần cung cấp các giấy tờ chứng minh quan hệ như Giấy khai sinh để được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Như vậy, nếu bạn muốn tặng cho đất cho con thì bạn phải tiến hành những thủ tục trên.
Trong trường hợp người con đã có gia đình và người cha không cho chung vợ chồng mà chỉ cho con riêng của mình thì trong hợp đồng tặng cho bạn phải thể hiện rõ ý nguyện của mình là chỉ cho con đẻ của mình.
5. Lệ phí trước bạ và cách tính
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
Căn cứ Nghị định số 140/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
…
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:
…
Điều 3. Giá tính lệ phí trước bạ
1. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
a) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
b) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất được xác định như sau:
Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất (đồng) = Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá một mét vuông đất (đồng/m2) tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Trong đó, diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định và cung cấp cho cơ quan Thuế theo “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai”.
c) Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất trong một số trường hợp cụ thể áp dụng như sau:
c.1) Đối với đất kèm theo nhà thuộc sở hữu nhà nước bán cho người đang thuê theo quy định của pháp luật về bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho người đang thuê, giá tính lệ phí trước bạ là giá bán thực tế theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c.2) Đối với đất được nhà nước giao theo hình thức đấu thầu, đấu giá (sau đây gọi chung là đấu giá), giá tính lệ phí trước bạ là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn hoặc là giá trúng đấu giá thực tế theo biên bản trúng đấu giá hoặc theo văn bản phê duyệt trúng đấu giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c.3) Trường hợp người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải nộp lệ phí trước bạ, sau đó được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo mục đích sử dụng mới thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích sử dụng mới tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm tính lệ phí trước bạ;
c.4) Đối với đất tái định cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất và phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi đất và giá đất nơi tái định cư thì giá tính lệ phí trước bạ đất là giá đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c.5) Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất.
Trên đây là nội dung giải đáp của LS dựa trên những thông tin mà bạn cung cấp. Tuy nhiên để được tư vấn cụ thể, chi tiết hơn bạn có thể gửi thêm tài liệu hoặc đến gặp trực tiếp Luật sư tại công ty Luật LVN Group.
Chúc bạn thành công!
Trân trọng ./.
Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty Luật LVN Group