Kính chào công ty Luật LVN Group, tôi có thắc mắc mong nhận được giúp đỡ từ chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty liên quan đến luật khiếu nại. Xin Luật sư của LVN Group cho hỏi hiện tại văn bản luật nào điều chỉnh về khiếu nại? Thẩm quyền giải quyết khiếu nại được quy định như thế nào? Vấn đề tiếp công dân được quy định ra sao?

Rất mong nhận được hồi đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người hỏi: Minh Tâm – Hải Dương

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hành chính của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hành chính, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật khiếu nại năm 2011

2. Khiếu nại là gì?

Khiếu nại được hiểu là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND cấp xã Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện

Luật LVN Group nhận được thắc mắc của bạn đọc như sau: Theo quy định pháp luật, cần hiểu thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng Cở quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được quy định như thế nào?

Trả lời:

Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại năm 2011, thẩm quyền của chủ thể này được quy định như sau:

Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.

4. Thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định như thế nào?

Điều 18 Luật khiếu nại quy định về thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:

– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình.

– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

5. Thẩm quyền của Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương được quy định như thế nào?

Điều 20 Luật khiếu nại quy định về thẩm quyền của Giám đốc sở như sau:

– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;

– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

Điều 19 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định về thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương như sau: Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

6. Thẩm quyền của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định như thế nào?

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật khiếu nại:

– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của minh.

– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyêt.

– Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

7. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ

Thứ nhất, Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại sau:

– Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.

– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.

– Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của bộ, ngành đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được gịải quyết.

– Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.

Thứ hai, Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ, thuộc cơ quan ngang bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ) có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. (Điều 22 Luật khiếu nại năm 2011)

8. Tổng thanh tra Chính phủ, Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nào?

Thứ nhất, Tổng thanh tra Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đó là:

– Giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các câp trong việc tiêp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

– Trường họp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích họp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

Thứ hai, Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền giải quyết các khiếu nại sau:

– Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.

– Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan thuộc quyền quản lý trực tiếp của thủ trưởng trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

– Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng câp hoặc kiên nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.

9. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết những khiếu nại nào?

Điều 26 Luật khiếu nại quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ tướng Chính phủ như sau:

– Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các cấp.

– Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13.

– Chỉ đạo, xử lý tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

10. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân được quy định như thế nào?

Điều 59 Luật Khiếu nại quy định về trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân như sau:

Trụ sở tiếp công dân của Đảng và Nhà nước được tổ chức ở trung ương và địa phương để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Địa điểm tiếp công dân là nơi tiếp công dân do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bố trí để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân; bảo đảm các điều kiện cần thiết để tiếp công dân; bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ, kiến thức và am hiểu chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.

11. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân

Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân có quyền và nghĩa vụ đó là:

– Xuất trình giấy tờ tùy thân, tuân thủ quy chế tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng dẫn của cán bộ tiếp công dân.

– Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình và ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản xác nhận những nội dung đã trình bày.

– Được hướng dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.

– Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một nội dung.

– Được khiếu nại, tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của người tiếp công dân.

12. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được quy định như thế nào?

Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân được quy định tại Điều 61 Luật khiếu nại. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan nhà nước, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp trực tiếp tiếp công dân định kỳ như sau:

– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã mỗi tuần ít nhất một ngày;

– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện mỗi tháng ít nhất hai ngày;

– Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh mỗi tháng ít nhất một ngày;

– Thủ trưởng cơ quan nhà nước khác mỗi tháng ít nhất một ngày.

Việc tiếp công dân của Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải gắn với việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền và chỉ đạo giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan nhà nước do mình quản lý.

– Chánh thanh tra các cấp có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.

– Người đứng đầu tổ chức khác có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân ít nhất mỗi tháng một ngày.

-Ngoài việc tiếp công dân định kỳ, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải tiếp công dân khi có yêu cầu cấp thiết.

13. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân được quy định như thế nào?

Cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân có trách nhiệm như sau:

– Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; phân loại và chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

– Hướng dẫn, giải thích cho công dân về chính sách, pháp luật có liên quan đến nội dung yêu cầu của công dân.

– Cán bộ tiếp công dân có quyền từ chối tiếp trong các trường hợp sau đây:

+ Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về vụ việc đã được kiểm tra xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy đủ;

+ Người vi phạm quy chế tiếp công dân.

– Người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, kiếm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyên xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo của người có trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật LVN Group