Vậy xin hỏi LS, trình tự làm thủ tục thay đổi như thế nào và hóa đơn tôi đã đặt in còn có thể sử dụng khi thay đổi trụ sở kinh doanh không ạ? Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: C.D.L
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật doanh nghiệp, công ty luật LVN Group.
Tư vấn Luật doanh nghiệp goi: 1900.0191
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật LVN Group, câu hỏi của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:
Căn cứ:
Luật doanh nghiệp năm 2014;
Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 2014;
Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
Chuyển đổi Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên là hình thức tái cơ cấu lại doanh nghiệp thông qua hoạt động chuyển đổi loại hình hoạt động công ty từ Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên. Chủ sở hữu công ty chỉ được chuyển đổi công ty khi đã góp đủ số vốn vào công ty như đã cam kết. Về hình thức chuyển đổi từ Công ty TNHH một thành viên thành Công ty TNHH hai thành viên có thể thực hiện theo các cách sau:
– Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, cho, tặng một phần sở hữu của mình tại công ty cho một hoặc một số người khác; hoặc
– Công ty huy động thêm vốn góp từ một hoặc một số người khác.
Hồ sơ chuyển đổi công ty, bộ hồ sơ gồm:
– Quyết định của Chủ sở hữu công ty về thay đổi đăng ký (nếu có) và chuyển đổi Công ty;
– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ xác nhận việc tặng cho một phần quyền sở hữu của công ty đối với trường hợp Chủ sở hữu công ty chuyển nhượng, tặng cho một phần sở hữu của mình tại công cho một hoặc một số cá nhân, tổ chức;
– Giấy đề nghị chuyển đổi + thay đổi đăng ký (trong trường hợp có thay đổi nội dung đăng ký );
– Điều lệ Công ty TNHH hai thành viên;
– Danh sách thành viên sáng lập;
– Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân sau của thành viên mới: (i) Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam, (ii) Hộ chiếu Việt Nam, Hộ chiếu nước ngoài (hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu nước ngoài) và một trong các giấy tờ chứng minh người gốc Việt Nam ở nước ngoài, (iii) Giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài thường trú tại Việt Nam, (iv) Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam;
– Ban sao hợp lệ Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại nêu trên đối với người đại diện theo ủy quyền và Quyết định ủy quyền tương ứng đối với trường hợp thành viên là pháp nhân;
– Các giấy tờ liên quan khác.
Để chuyển trụ sở kinh doanh : (theo Khoản 2 Điều 48 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp)
1. Thực hiện chốt thuế ở chi cục thuế nơi có trụ sở hoạt động cũ của doanh nghiệp:
– Doanh nghiệp cần gửi thông báo về việc chuyển trụ sở đến cơ quan thuế quản lý ở trụ sở cũ.
– Lập quyết toán thuế và thanh toán các khoản thuế cần phải nộp.
Cần lưu ý là bạn phải thanh toán hết các khoản thuế ở cơ quan quản lý thuế cũ, đưa tất cả các khoản nợ và số dư về 0 để cơ quan thuế ở trụ sở mới xác nhận và tiếp nhận. Nếu công ty bạn không trốt hết thuế sẽ rất khó nhận được tiếp nhận của cơ quan thuế ở trụ sở mới.
– Lấy giấy xác nhận và quyết định tiếp nhận thuế tại cơ quan thuế ở trụ sở mới .
2. Sau đó nộp hồ sơ chuyển trụ sở kinh doanh tại sở kế hoạch và đầu tư nơi chuyển trụ sở mới đến. Hồ sơ gồm có:
– Thông báo thay đổi trụ sở công ty.
– Thông báo thay đổi thông tin đăng kí thuế.
– Điều lệ công ty đã sửa đổi
– Danh sách thành viên
– Biên bản họp của hội đồng thành viên
Về giảm vốn điều lệ:
1. Các hình thức giảm vốn điều lệ:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp năm 2014, Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên có thể giảm vốn điều lệ với 3 hình thức:
“3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ bằng các hình thức sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại Điều 52 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 48 của Luật này”.
2. Hồ sơ thực hiện việc giảm vốn trong trường hợp trên:
a/ Thông báo thay đổi vốn điều lệ (theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp)
b/ Quyết định về việc thay đổi vốn điều lệ Chủ tịch Hội đồng thành viên;
c/ Biên bản họp về việc thay đổi vốn điều lệ của Hội đồng thành viên;
d/ Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ;
e/ Xuất trình bản chính và nộp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiêp;
f/ Thời điểm nộp hồ sơ: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định giảm vốn điều lệ;
g/ Cơ quan đăng ký kinh doanh đăng ký việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 5 mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thủ tục thực hiện giảm vốn điều lệ công ty TNHH:
– Nộp hồ sơ tại phòng đăng ký kinh doanh.
– 5 ngày có kết quả / trả lời.
Về hóa đơn đã đặt in
Căn cứ vào Thông tư 39/2014 bộ tài chính quy định:
“Điều 9. Phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh
2…Đối với các số hóa đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa chỉ trên tờ hóa đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu sử dụng hóa đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hóa đơn, gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hóa đơn đã phát hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện hủy các số hóa đơn chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông báo phát hành hóa đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.”
Như vậy, số hóa đơn công ty bạn đã in vấn có thể sử dụng khi thay đổi trụ sở kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật doanh nghiệp qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng.