1. Thay thế Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng Giấy cam kết được không?

Thưa Luật sư, giờ em chuẩn bị kết hôn nhưng 2 người ở 2 tỉnh khác nhau. Giờ do công việc nên em không thể về nơi đăng ký hộ khẩu để xin xác nhận độc thân được. Mà em lại phải đăng ký kết hôn ở nơi cô ấy đăng ký hộ khẩu, nếu hôm đi đăng ký mà em không có giấy xác nhận độc thân thì em có thể viết giấy cam kết thay thế được không ?

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có thể hiểu là loại giấy tờ cá nhân cam kết về tình trạng hôn nhân của mình: độc thân, đã ly hôn, đã kết hôn… khi muốn thực hiện một giao dịch hoặc một thủ tục nào đó như: Đăng ký kết hôn, thế chấp vay vốn ngân hàng…Trong những trường hợp phải xác định quan hệ nhân thân, khi muốn xác nhận nghĩa vụ liên đới giữa vợ, chồng trong giao dịch… thì để thuận lợi cho việc quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, việc xin cấp xác nhận tình trạng hôn nhân là rất cần thiết.

– Giá trị của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Theo quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp. Giấy này được sử dụng tại các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài để kết hôn hoặc sử dụng vào mục đích khác. Theo đó, giấy này không có giá trị sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

– Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Điều 21, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định, thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về các cơ quan sau đây:

+ Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam

+ Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú nếu công dân Việt Nam không có nơi đăng ký thường trú mà đăng ký tạm trú theo đúng quy định của pháp luật.

Ngoài ra, nếu công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam có yêu cầu thì hai cơ quan trên cũng có thẩm quyền cấp xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Có được ủy quyền đi xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không ?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định về ủy quyền đăng ký hộ tịch thì người yêu cầu cấp bản sao hoặc đăng ký việc hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện hộ trừ các trường hợp sau đây:

+ Đăng ký kết hôn

+ Đăng ký lại việc kết hôn

+ Đăng ký nhận cha, mẹ, con

Như vậy, việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được ủy quyền, nhờ người khác đi làm thay được.

Lúc này, việc ủy quyền phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Khi đó, phạm vi ủy quyền có thể bao gồm tất cả các công việc như trình tự, thủ tục từ khi nộp cho đến khi nhận kết quả.

Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải công chứng, chứng thực nhưng phải có giấy tờ để chứng minh quan hệ.

– Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Các giấy tờ cần chuẩn bị:

– Tờ khai giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015)

– Nếu đã ly hôn thì nộp kèm bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn

– Nếu vợ, chồng đã chết thì nộp kèm bản sao giấy chứng tử của người đó

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó nếu đã hết hạn hoặc muốn xin cho mục đích khác (nếu có)

Các bước thực hiện việc xin cấp Giấy xác nhận:

Theo Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị các loại giấy tờ nêu trên

Bước 2: Nộp đến cơ quan có thẩm quyền nêu trên

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền xử lý và cấp giấy xác nhận cho công dân

– Cơ quan có thẩm quyền sẽ kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và sẽ cấp Giấy xác nhận cho người đó trong thời gian 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

– Nếu cần phải chứng minh tình trạng hôn nhân hoặc phải kiểm tra lại thì không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được văn bản trả lời, xác minh, UBND cấp xã cấp Giấy xác nhận cho người yêu cầu.

Lệ phí cấp giấy xác nhận

Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 250/2016/TT-BTC, lệ phí cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được tính tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương và được miễn giảm khi đăng ký hộ tịch cho các đối tượng sau đây:

– Người thuộc gia đình có công với cách mạng

– Người thuộc hộ nghèo

– Người khuyết tật

Số bản được cấp

Theo Điều 19 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP thì Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu dùng vào mục đích kết hôn và người yêu cầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hồ sơ, tài liệu thì được cấp 01 bản.

Nếu trong trường hợp, người yêu cầu dùng Giấy này để sử dụng vào mục đích khác, không phải kết hôn thì số lượng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp theo đề nghị của người yêu cầu.

Lưu ý là: Chỉ được sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo đúng mục đích ghi trong giấy.

Như vậy, theo như quy định trên, khi bạn đi đăng ký kết hôn tại nơi vợ bạn đăng ký thường trú, thì bạn phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và bạn không thể viết cam kết trong trường hợp này để thay thế giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Tuy nhiên bạn có thể ủy quyền cho người khác để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mình

Vì vậy, bạn cần phải đến UBND cấp xã nơi bạn thường trú để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho mình.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ?

2. Có được xin cấp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ?

Thưa Luật sư của LVN Group: cho em hỏi giấy chứng nhận độc thân cấp 04 tháng trước em đã nộp cho cơ quan thuế và không thể xin lại được. Như vậy không thể nào em mang giấy cũ nộp cho xã để xin lại giấy mới. Em phải làm gì đây luật sư tư vấn dùm em ?
Em xin cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp của bạn , bạn đã nộp giấy chứng nhận độc thân cho cơ quan thuế , Theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân chỉ có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày được cấp. Do đó, nếu giấy xác nhận mà bạn đã được cấp đã hết hiệu lực kể từ ngày cấp thì bạn xin cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khác.

– Đối với trường hợp của bạn, bạn không thuộc trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài nên các vấn đề về trình tự, thủ tục được quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

– Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người đó.”

– Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Bước 1. Người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định).

Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ, có chồng, nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết, thì phải xuất trình trích lục bản án/Quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về việc ly hôn hoặc bản sao giấy chứng tử. Quy định này cũng được áp dụng đối với việc xác nhận tình trạng hôn nhân trong Tờ khai đăng ký kết hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định này.

Bước 2: Sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc viên chức Lãnh sự ký và cấp cho đương sự Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (theo mẫu quy định).

Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn xác minh là 5 ngày.

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Chương này phải được ghi vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để theo dõi.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Xin cấp lại giấy chứng nhận độc thân để kết hôn ?

3. Thủ tục, thẩm quyền, thời hạn cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân?

Luật sư cho em hỏi, bây giờ chồng em xin giấy độc thân ở nơi cư trú (trước giờ chỉ ở 1 nơi ) ở cần giờ _ đảo thạnh an cần giấy tờ gì và ở đó người ta yêu cầu phải có giấy cmnd và hộ khẩu photo bên vợ (ở tp. Hcm) thì người ta mới làm giấy độc thân ?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn dùm em trong thời gian nhanh nhất.

Trả lời:

Thứ nhất: Về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Giấy độc thân) Nghị định 123/2015/NĐ – CP quy định như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân….

Thứ hai: Về thủ tục, thời hạn cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Vậy về hồ sơ: Nộp 01 tờ khai theo mẫu và thỏa mãn điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 trong trường hợp với mục đích dùng để Đăng ký kết hôn, cung cấp thông tin bên nữ bao gồm: Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; Số CMND ngày tháng cấp và nơi cấp, địa chỉ thường trú, Nơi đăng ký kết hôn.

Về thời hạn: Khi cung cấp đầy đủ các thông tin trên trong thời hạn 03 ngày làm việc Công chức Tư pháp – hộ tịch xác minh thông tin trình chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân và trả kết quả cho người yêu cầu.

4. Đăng ký kết hôn và xác nhận tình trạng hôn nhân

Chào Luật sư của LVN Group, Cho em đc tư vấn về việc đăng ký và xác nhận tình trạng hôn nhân. Em thường trú ở phú nhuận và tạm trú tạm vắng ở gò vấp. Còn chồng em quê ở đà nẵng nhưng tạm trú tạm vắng ở gò vấp. Nay em muốn đăng ký kết hôn nhưng chồng của em có thể xác nhận tình trạng hôn nhân ở sài gòn có đc không Luật sư của LVN Group. Và nếu em đăng ký kết hôn thì phải đăng ký ở phú nhuận hay gò vấp và chồng em thì xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở gò vấp hay phú nhuận ?
Mong đc Luật sư của LVN Group giải đáp cho , xin cảm ơn ạ.

Trả lời:

1. Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn

Căn cứ theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 có quy định:

Điều 17. Thẩm quyền đăng ký kết hôn và nội dung giấy chứng nhận kết hôn

1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.

2. Giấy chứng nhận kết hôn phải có các thông tin sau đây:

a) Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ;

b) Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn;

c) Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Như vậy theo quy định của Luật hộ tịch năm 2014 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ.

Nơi cư trú của công dân được quy định theo Luật cư trú năm 2006 là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của công dân

Điều 12. Nơi cư trú của công dân

1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

Như vậy các bạn có thể lựa chọn nơi cư trú của vợ hoặc chồng để đăng ký kết hôn đều được.

2. Thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ theo quy định của Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định về thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân có quy định như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Vì vậy theo quy định Thẩm quyền xác nhận tình trạng hôn nhân thuộc về ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của công dân Việt Nam. Như vậy nếu chồng bạn muốn xác nhận tình trạng hôn nhân thì sẽ đến Uỷ ban nhân dân nơi cấp xã nơi đăng ký thường trú của chồng bạn.

5. Có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?

Chào Luật sư của LVN Group, Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi: chị tôi quê ở Nam Định, trước năm chị tôi 18 tuổi chị tôi cắt khẩu ở Nam Định để nhập khẩu vào Đồng Nai. Mấy năm gần đây chị tôi lại về Nam Định sinh sống và làm việc nhưng không nhập khẩu về. Bây giờ chị tôi muốn kết hôn với người cùng ở Nam Định.
Vậy chị tôi có thể xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ở xã nơi chị tôi đang sinh sống được không? Hay chị tôi phải xin ở tỉnh Đồng Nai ạ?
Rất mong được Luật sư của LVN Group phản hồi sớm. Trân trọng cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch năm 2014 thì khi đăng ký kết hôn thì hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Căn cứ theo Mục 3 Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định về cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Chủ thể có thẩm quyền để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khi thay đổi hộ khẩu thường trú:

Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch quy định:

“4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, chị bạn quê ở Nam Định, trước năm chị bạn 18 tuổi chị bạn cắt khẩu ở Nam Định để nhập khẩu vào Đồng Nai. Mấy năm gần đây, chị bạn lại về Nam Định sinh sống và làm việc nhưng không nhập khẩu về. Bây giờ, chị bạn muốn kết hôn với người cùng ở Nam Định. Do đó, tại thời điểm hiện nay, chị bạn đang có hộ khẩu thường trú ở Đồng Nai, còn Nam Định chỉ là nơi đăng ký tạm trú hoặc là nơi hiện nay đang sinh sống nếu chị bạn không đăng ký tạm trú. Như vậy, chị bạn hiện nay vẫn có nơi thường trú, cụ thể là ở Đồng Nai thì theo quy định của pháp luật thì chị bạn phải về Đồng Nai để xin xác nhận tình trạng hôn nhân. Bởi lẽ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi mà chị bạn đang đăng ký hộ khẩu thường trú.

Cũng theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Như vậy, kể từ thời điểm chị bạn đủ 18 tuổi thì đã đủ tuổi kết hôn theo quy định thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân cho chị bạn từ thời điểm đủ 18 tuổi đến khi chị bạn đăng ký kết hôn hoặc xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để nhằm mục đích đăng ký kết hôn. Do vậy, chị bạn cần về Đồng Nai nơi đăng ký thường trú để xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group