1. Giao dịch dân sự có điều kiện là gì?

Giao dịch dân sự có điều kiện xuất hiện vào thời La Mã cổ đại, vào thời này pháp luật đã quy định về điều kiện của giao dịch (hợp đồng) là một sự vật, sự việc là điều kiện của giao dịch và khi sự vật hoặc sự việc đó phát sinh thì giao dịch được thực hiện hoặc chấm dứt.

Điều 120 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:

Trường hợp các bên có thỏa thuận về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.

Những sự kiện mà các bên tham gia giao dịch dân sự thỏa thuận làm điều kiện để xác lập giao hoặc hủy bỏ giao dịch được hiểu là những hiện tượng, sự vật, sự việc phát sinh trong đời sống xã hội thì khi sự kiện đó xảy ra là điều kiện để xác lập hoặc chấm dứt giao dịch dân sự. Các sự kiện mà các bên thỏa thuận có thể phát sinh trong tương lai nhưng có thể không phát sinh. Những sự kiện mà các bên thỏa thuận làm điều kiện của giao dịch có thể dự liệu các hiện tượng tự nhiên, có thể dựa vào sự kiện nhất định do hành vi của con người. Sự tiên liệu của các bên chủ thể về một sự kiện có thể phát sinh trong đời sống xã hội, và khi sự kiện đó phát sinh là điều kiện để xác lập hoặc chẩm dứt giao dịch. Sự kiện đó phải đặt trong mối liên hệ về thời gian và không gian nhất định và sự kiện phát sinh trong khoảng không gian và thời gian xác định đó, là điều kiện để xác lập hoặc chấm dứt giao dịch .

Sự kiện do các bên thỏa thuận được hiểu là những sự kiện phổ biến, biện chứng và thường xuất hiện trong quan hệ xã hội, những sự kiện hoang tưởng không thể xảy ra trong cuộc sống, thì không thể thỏa thuận làm điều kiện của giao dịch.

2. Nếu điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra thì xử lí như thế nào?

Khoản 2 Điều 120 Bộ luật dân sự 2015 quy định:

Trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

Theo quy định trên thì trong hai trường hợp sau đây, do có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tạo ra sự kiện do các bên thỏa thuận thì coi như sự kiện là điều kiện của giao dịch đã phát sinh.

Thứ nhất, trường hợp điều kiện làm phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên thì coi như điều kiện đó đã xảy ra.

Thứ hai, trường hợp có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của một bên cố ý thúc đẩy cho điều kiện xảy ra thì coi như điều kiện đó không xảy ra.

Điều 120 Bộ luật dân sự 2015 quy định về giao dịch có điều kiện nhằm điều chỉnh các quan hệ giao dịch phát sinh trong đời sống xã hội, nhằm nâng cao ý thức của các chủ thể trong quan hệ giao dịch và sự tôn trọng những thỏa thuận hợp pháp của các bên chủ thể tham gia giao dịch. Quy định tại Điều 120 Bộ luật dân sự 2015 là quy định khách quan và phù hợp với các quan hệ giao dịch trong xã hội hiện đại.

3. Nội dung giao dịch dân sự không rõ ràng thì phải làm sao?

Trong cuộc sống, những tranh chấp giữa các bên tham gia giao dịch dân sự thường diễn ra không ít. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hoặc là bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình với bên có quyền. Hành vi không thực hiện nghĩa vụ từ giao dịch có thể là hành vi cố ý, có thể vô ý hoặc có thể thực hiện sai do không hiểu hết nội dung của giao dịch. Thực trạng này vẫn tồn tại là do khi xác lập giao dịch, các bên tham gia đã thỏa thuận và thể hiện sự thỏa thuận không chuẩn, không diễn tả được ý chí tự nguyện của mình một cách chuẩn xác và còn có nhiều nội dung của giao dịch không được làm rõ, khó hiểu hoặc có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau

Theo khoản 1 Điều 121 Bộ luật dân sự 2015:

Giao dịch dân sự có nội dung không rõ ràng, khó hiểu, được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này thì việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:

a) Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;

b) Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch;

c) Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập.

Theo đó, khi nội dung giao dịch dân sự không rõ ràng thì việc giải thích giao dịch sẽ được thực hiện theo:

– Theo ý chí đích thực của các bên khi xác lập giao dịch. Khi tham gia giao dịch, các bên được thỏa thuận với nhau theo ý chí của mình, sau khi thống nhất ý chí thì các bên mới đi đến việc xác lập, chấm dứt giao dịch dân sự. Chỉ khi giao dịch dân sự có nội dung phù hợp với ý chí của mỗi bên thì giao dịch này mối có ý nghĩa.

– Theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch: Khi giải thích giao dịch, cần thiết phải giải thích theo nghĩa phù hợp với mục đích của giao dịch. Mục đích là những lợi ích nhất định mà chủ thể của giao dịch luôn luôn quan tâm để đạt được. Mục đích đó phù hợp với ý chí và sự bày tỏ ý chí của các chủ thể vào thời điểm xác lập giao dịch.

– Theo tập quán nơi giao dịch được xác lập:

Tập quán nơi giao dịch được xác lập cũng là một căn cứ để các chủ thể áp dụng vào việc giải thích giao dịch.

Tập quán, xét về mặt dân tộc và văn hoá – xã hội thì tập quán được hiểu dựa trên những nét cơ bản là những phương thức ứng xử giữa người với người đã được định hình và được xem như một dấu ấn, một điểm nhấn tạo thành nề nếp, trật tự trong lối sống của cá nhân trong quan hệ nhiều mặt tại một cộng đồng dân cư nhất định.

Tập quán có đặc điểm là bất biển, bền vững, do vậy, rất khó thay đổi. Trong những quan hệ xã hội nhất định, tập quán được biểu hiện và định hình một cách tự phát hoặc được hình thành và tồn tại ổn định thông qua nhận thức của chũ thể trong một quan hệ nhất định và tập quán được bảo tồn thông qua ý thức của quá trình giáo dục có định hướng rõ nét.

Tập quán pháp được hiểu là một hệ thống các quy tắc xử sự dựa trên cơ sở của các tập quán có những nội dung phù hợp với đời sống xã hội, không trái đạo đức xã hội và được nhà nước thừa nhận. Nội dung Điều 5 Bộ luật dân sự năm 2015 là một quy định nhằm mở rộng thẩm quyền của TAND trong khi giải quyết những tranh chấp bằng việc áp dụng tập quán, trong trường họp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận.

4. Cách giải quyết trong trường hợp nội dung hợp đồng không rõ ràng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật dân sự 2015).

Xét về logic thì mọi hợp đồng là giao dịch, nhưng không phải mọi giao dịch là hợp đồng. Hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên, còn giao dịch có giao dịch đa phương (hợp đồng) và giao dịch mang tính chất đơn phương (không có thỏa thuận). Theo quy định tại khoản 2 Điều 121 Bộ luật dân sự năm 2015:

Việc giải thích hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 404 của Bộ luật này.

Điều 404. Giải thích hợp đồng (Bộ luật dân sự 2015)

1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ ràng thì việc giải thích điều khoản đó không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí của các bên được thể hiện trong toàn bộ quá trình trước, tại thời điểm xác lập, thực hiện hợp đồng.

2. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với mục đích, tính chất của hợp đồng.

3. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.

4. Các điều khoản trong hợp đồng phải được giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.

5. Trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của các bên được dùng để giải thích hợp đồng.

6. Trường hợp bên soạn thảo đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên kia thì khi giải thích hợp đồng phải theo hướng có lợi cho bên kia.

Như vậy, nếu giao dịch dân sự là hợp đồng thì trong trường hợp hợp đồng có nội dung không rõ ràng, việc giải thích hợp đồng sẽ tuân theo quy định tại Điều 404 Bộ luật dân sự.

5. Nội dung di chúc khó hiểu thì những người thừa kế phải làm sao?

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết (Điều 624 Bộ luật dân sự 2015).

Nội dung di chúc phải bao gồm các nội dung như:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Theo khoản 2 Điều 121 Bộ luật dân sự 2015:

Việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 648 của Bộ luật này.

Theo đó, Điều 648 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc giải thích di chúc trong trường hợp di chúc không rõ ràng:

Điều 648. Giải thích nội dung di chúc

Trường hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì những người thừa kế theo di chúc phải cùng nhau giải thích nội dung di chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có hiệu lực.

Di chúc cũng là giao dịch dân sự nhưng khi nội dung di chúc không rõ ràng thì ta áp dụng Điều 684 nêu trên chứ không phải áp dụng khoản 1 Điều 121 Bộ luật dân sự 2015.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Email : Tư vấn pháp luật qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Trân trọng./.