1. Thế nào là tai nạn lao động và trợ cấp khi bị tai nạn lao động ?

Luật LVN Group, tư vấn và hỗ trợ khách hàng về các vấn đề pháp lý liên quan đến tai nạn lao động như trường hợp nào thì được coi là tai nạn lao động, trợ cấp tai nạn lao động theo quy định bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

Trả lời:

Một là, tai nạn lao động là gì? như thế nào mới được coi là tai nạn lao động?

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 định nghĩa về tai nạn lao động như sau:

“8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.

Hai là khi xảy ra tai nạn lao động thì ngừoi ngừoi lao động được hưởng những quyền lợi gì?

Khi bị tai nạn lao động thì người lao động hưởng các quyền lợi sau:

– Về phần chi phí cứu chữa, sẽ do bảo hiểm y tế và người sử dụng lao động đồng chi trả theo quy định tại Điều 38 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, cụ thể như sau:

“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này”.

– Trong thời gian phải nghỉ việc để điều trị thì người lao động vẫn được hưởng nguyên lương

– Người lao động sẽ được người sử dụng lao động bồi thường theo quy định sau tương ứng vào tỷ lệ thương tật của mình:

+ Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như sau:

Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

+ Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định trên

Theo như các quy định trên thì khi bị tai nạn lao động dù là do lỗi của người lao động thì người sử dụng lao động vẫn phải bồi thường cho họ.

– Người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 45 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015, cụ thể như sau:

” Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Tùy thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động mà người lao động sẽ được hưởng trợ cấp tai nạn lao động một lần hoặc trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng theo quy định trong Luật an toàn lao động 2015 như sau:

” Điều 48. Trợ cấp một lần

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.

…”

” Điều 49. Trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

– Người lao động được giám định mức suy giảm khả năng lao động theo quy định trong luật an toàn lao động 2015 cụ thể như sau:

” Điều 47. Giám định mức suy giảm khả năng lao động

1. Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Sau khi bị thương tật, bệnh tật lần đầu đã được điều trị ổn định còn di chứng ảnh hưởng tới sức khỏe;

b) Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định;

c) Đối với trường hợp thương tật hoặc bệnh nghề nghiệp không có khả năng điều trị ổn định theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì người lao động được làm thủ tục giám định trước hoặc ngay trong quy trình điều trị.

…..”

Thưa Luật sư, Em là Hùng có một số thắc mắc về luật bảo hiểm muốn nhờ bên phía công ty mình tư vấn giúp e với ạ. – Mẹ e là công nhân thời vụ tại một công ty nước ngoài được 6 tháng, nhưng phía công ty không đóng bảo hiễm và ký hợp đồng lao động cho mẹ em, trong lúc đang làm việc thì mẹ em bị tai nạn phải cắt bỏ 1 chân và điều trị tại bệnh viện cách đây 2 tháng, sau khi kết thúc điều trị bên gia đình có yêu cầu công ty đưa đi giám định thương tật, nhưng bên công ty đã ko thực hiện. – Trong trường hợp của mẹ em là một công nhân thời vụ thì bên công ty nơi mẹ em làm việc sẽ phải chịu trách nhiệm như thế nào và phải chi trã những khoản nào ạ. Mong nhận được sự tư vấn từ phía công ty. Em xin cảm ơn.

Hợp đồng thời vụ thì chỉ có thời hạn dưới 3 tháng, trường hợp này của mẹ bạn là 6 tháng thì về nguyên tắc thì không được giao kết hợp đồng thời vụ với mẹ bạn. Mà về nguyên tắc thì hiện tại người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ không phải là đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. Khi không tham gia bảo hiểm cho bạn thì người lao động phải bồi thường cho bạn cụ thể: Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên.”

=> Theo đó công ty phải bồi thường cho mẹ theo hướng dẫn ở trên, trường hợp mẹ bạn đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ cơ quan bảo hiểm xã hội thì cơ quan có trách nhiệm bồi thường cho mẹ bạn một khoản tương ứng với mức trợ cấp mà lẽ ra bạn được hưởng từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

>> Tham khảo thêm nội dung: Sa thải người lao động trong trường hợp đang hưởng chế độ tai nạn lao động ?

2. Không thực hiện công việc được phân công, bị tai nạn tại nơi làm việc có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động không?

Chào Luật sư của LVN Group, tôi có một vướng mắc kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn:Tôi tự ý làm một số công việc không theo hợp đồng lao động cũng như không được lãnh đạo cấp trên trực tiếp giao của công ty, không may trong giờ làm việc khi đang thực hiện công việc này thì . Vậy tôi có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động hay không thưa Luật sư của LVN Group ?

Xin cảm ơn !

Không thực hiện công việc được phân công mà bị tai nạn tại nơi làm việc có được hưởng trợ cấp tai nạn lao động

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 : “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.

Đồng thời, trong điều 45 Luật việc làm năm 2013 có quy định cụ thể vềĐiều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động đó là khi người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện là xảy ra tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh; Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động; Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý; Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

Các trường hợp không được hưởng chế độ từ cả người sử dụng lao động và từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp theo khoản 3 điều 45 nêu trên và theo điều 40 của Luật an toàn vệ sinh lao động 2015 bao gồm :

1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

….

Vậy bạn không rơi vào một trong các trường hợp nêu trên nên bạn vẫn được hưởng trợ cấp tai nạn lao động từ cả người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội

Tuy nhiên , do công ty không phân công nhiệm vụ cho bạn thực hiện công việc này mà bạn vẫn làm công việc này cho nên có thể xác định đây là lỗi của bạn , chính vì thế phần hỗ trợ bạn nhận được từ công ty sẽ chỉ được 40% quyền lợi theo quy định của Bộ luật lao động.

>> Tham khảo nội dung: Trách nhiệm công ty khi người lao động thời vụ bị tai nạn lao động ?

3. Tư vấn chế độ được hưởng khi bị tai nạn lao động ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi bị tai nạn lao động trong công ty. Bây giờ tôi đi giám định thì Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi:

Tôi có được nghỉ hưởng lương của công ty trả ngày hôm đó không? Hay là tôi phải nghỉ không hưởng lương hoặc nghỉ phép để đi giám định? Các khoản phí khi đi giám định (trung tâm giám định y khoa) thì tôi có được công ty thanh toán hay không?

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: A.N

Tư vấn chế độ được hưởng khi bị tai nạn lao động ?

Luật sư tư vấn lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:
Trách nhiệm cửa người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 39 Luật an toàn vệ lao động năm 2015, cụ thể như sau:

Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này”.

>> Tham khảo nội dung liên quan: Tư vấn hưởng trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng suốt đời ?

4. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi làm nghề thợ lò và bị tai nạn ở vùng mắt trong lúc làm việc, hiện đang điều trị tại bệnh viện. Tôi công tác trong ngành cũng được khoảng 9 năm rồi, vậy tôi muốn hỏi là trong những ngày nghỉ ốm nằm viện như vậy thì có được xí nghiệp hoặc bảo hiểm y tế trả lương cho tôi không ạ? Về phía quản đốc phân xưởng lại muốn chuyển đổi bệnh án của tôi là tai nạn rủi ro để không bị ảnh hưởng đến thành tích thi đua của phân xưởng, như vậy khi chuyển hồ sơ bệnh án từ tai nạn lao động sang tai nạn rủi ro thì nên chọn phương án nào ạ?
Rất mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp ạ!

>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất về vấn đề bạn có được hưởng lương trong những ngày nghỉ ốm nằm viện không?

Căn cứ Điều 144 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội: có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hay nói cách khác là phía bên công ty phải thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, đồng thời, phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

Như vậy theo quy định trên thì thì khi bạn phải nghỉ việc trong thời gian điều trị do bị tai nạn lao động thì xí nghiệp của bạn phải trả lương cho bạn.

Thứ hai về vấn đề lựa chọn chế độ tai nạn lao động hay tai nạn rủi ro?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc có quy định cụ thể như sau:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”

Căn cứ Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định cụ thể về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động: người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện: bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý, suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên

Như vậy trong trường hợp này do bạn không nêu rõ mức suy giảm lao động của bạn bao nhiêu nên trường hợp này bạn có thể tham khảo điều kiện để được hưởng chế độ trên khi xác định tai nạn lao động hay tai nạn rủi ro.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Bị tai nạn lao động xin điều trị ngoại trú được không ?

5. Quyền lợi khi bị tai nạn lao động.

Xin chào Luật LVN Group, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Trong tháng 5 vừa qua, tôi bị tai nạn giao thông trên đường đi làm. Tôi làm hồ sơ để giám định thương tật tai nạn lao động. Tôi muốn được biết về chế độ tai nạn lao động do người lao động:Trên đường tham gia giao thông tôi bị tai nạn (do tông phải vật nuôi). Vậy trong thời gian sơ cấp cứu, điều trị tại bệnh viện tôi có được cơ quan chủ quản (NSDLĐ) trả mọi kinh phí điều trị và phục hồi chức năng không? Nếu tôi điều trị tại bênh viện tư nhân, có đầy đủ hồ sơ bệnh án và các hóa đơn chứng từ thì có được thanh toán viện phí không? Tôi bị tai nạn gãy xương chân phải phẫu thuật nẹp định vị xương ,sau khi ra viện tôi vẫn mua thuốc điều trị định kỳ và sau thời gian hồi phục chức năng của xương và sức khỏe tôi còn phải phẫu thuật lại tháo nẹp, kinh phí điều trị, tháo nẹp cho bản thân tôi có được NSDLĐ chi trả kinh phí không. Trong thời gian phục hồi sức khỏe, tôi chưa thể đi làm được, vậy thời gian này tôi có được hưởng nguyên lương và các chế độ phụ cấp không?

Về quyền lợi khi bị tai nạn lao động:

Tại Khoản 2 điều 12 Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định:

” Điều 12. Tai nạn lao động và sự cố nghiêm trọng

1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động, kể cả trong thời gian nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, vệ sinh kinh nguyệt, tấm rửa, cho con bú, đi vệ sinh, chuẩn bị và kết thúc công việc tại nơi làm việc.

2. Tai nạn được coi là tai nạn lao động là tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở…”

Như vậy, tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi bạn đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở được coi là tai nạn lao động. Bạn sẽ được hưởng các quyền lợi sau:

– Được quỹ bảo hiểm y tê chi trả các chi phí khám, chữa bệnh…

” Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế

1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:

a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;

b) Khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh;

c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.”

– Được người sử dụng lao động thanh toán các chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế trả, được trả lương, bồi thường…

Theo quy định tại Điều 39 Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế, trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội. Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động chưa đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội, thì được người sử dụng lao động trả khoản tiền tương ứng với chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên: Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức: Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%; Ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động. Trường hợp do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định ở trên.

– Được bảo hiểm xã hội trợ cấp: Căn cứ vào kết quả giám định suy giảm khả năng lao động bạn sẽ được trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng.

>> Tham khảo ngay nội dung: Tai nạn lao động do tự té thì được hưởng chế độ bảo hiểm gì ?

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group