1. Thế nào là tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ?

Chào Luật sư của LVN Group, xin cho tôi hỏi, chồng tôi thuê xe ô tô 7 chỗ với giá 700.000 đồng 1 ngày, sau đó do nợ nần nên đã mang xe đi cắm ở hiệu cầm đồ lấy 50.000.000 đồng đi trả nợ, rồi sau đó do không có tiền chuộc xe về trả cho chủ xe nên đã bỏ trốn. Sau khoảng hơn 1 tháng kể từ ngày thuê xe, chủ xe nhiều lần liên lạc ko được nên đã báo công an và lấy xe về.

Hiện chồng tôi đã có lệnh truy nã và đang chạy trốn, vậy xin cho hỏi trường hợp chồng tôi có phải là lừa đảo chiếm đoạt tài sản không, và nếu đúng như vậy thì số tiền chiếm đoạt để định khung hình phạt là tính trên số tiền thuê xe không trả và tiền vạy của hiệu cầm đồ hay tính theo giá trị của chiếc xe. Nếu chồng tôi đi tù và gia đình tôi không có khả năng trả nợ thì sẽ thế nào ?

Cảm ơn !

– Nguyễn Thị Khuyên

Luật sư trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho bộ phận hỗ trợ pháp luật của công ty Luật LVN Group. Sau đây chúng tôi xin tư vấn cụ thể trường hợp của bạn như sau:

Theo quy định của pháp luật tại Điều 175 Bộ Luật Hình Sự năm 2015:

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

– Đối với hành vi của chồng bạn thuê xe ô tô 7 chỗ với giá 700.000 đồng 1 ngày, sau đó do nợ nần nên đã mang xe đi cắm ở hiệu cầm đồ lấy 50.000.000 đồng đi trả nợ, do không có tiền chuộc xe về trả cho chủ xe mà bỏ trốn. Như vậy, chồng bạn có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng cho thuê với chủ xe. Tuy nhiên, sau khi có được tài sản, chồng bạn không thực hiện như cam kết trong hợp đồng,đối với chủ xe, mang tài sản đi cắm xe và để lấy 50.000.000 đồng bỏ trốn vì không có khả năng trả. Hành vi trên Cấu thành tội Điều 175 Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

– Khung hình phạt quy định trong trường hợp này quy định thì chồng bạn bị phạt tù hì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm quy định tại khoản 2- Điều 175 Tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật LVN Group, nếu có bất kỳ vướng mắc, chưa rõ cần hỗ trợ vui lòng liên hệ số 1900.0191 để được giải đáp.

2. Tội chiếm đoạt tài sản có phải đi tù không ?

Thưa Luật sư! Tôi có vay tiền của bạn bè và có nhờ bố mẹ anh chị trong gia đình đứng ra vay tiền mọi người giúp tôi để tôi lấy vốn làm ăn. Hiện nay công việc gặp khó khăn tôi không rút được vốn ra để trả những người tôi vay.khi vay có giấy viết tay. Số tiền tôi vay khoảng 3 tỉ đồng. Tôi không chạy trốn hay lừa đảo. Chỉ là thời gian này tôi không có khả năng trả lãi và gốc do tiền nằm trong công trình.
Xin hỏi như vậy tôi có phạm tội lừa đảo và chiếm đoạt tài sản không? Tôi có phải đi tù không?
Xin trân thành cảm ơn, Luật sư!

 Tội chiếm đoạt tài sản?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 1, điều 139 Bộ luật hình sự 1999 ; Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009 :

Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Từ quy định trên thì trường hợp chỉ được coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi chủ thể có hành vi dùng các thủ đoạn gian dối (dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật))chiếm đoạt tài sản của người khác. Trong đó, chủ thể có hành vi gian dối ( lừa gạt) người khác khiến cho họ có lòng tin vào chủ thể có hành vi gian dối và đưa tài sản cho người có hành vi gian dối sau đó chủ thể này sẽ chiếm đoạt tài sản của họ.

Và để được coi là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi chủ thể có hành vi gian dối có lỗi cố ý, trong đó theo quy định tại điều 9 Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009:

Điều 9. Cố ý phạm tội

Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:

1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra;

2. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Từ những quy định trên cùng với những gì bạn đã trình bày thì ngay từ đầu bạn vay tiền là vì mục đích kinh doanh, nhưng do hoàn cảnh khó khăn, chưa thể trả cả tiền lãi và gốc, tức bạn không hề có ý định chiếm đoạt số tiền đã vay của họ. Nên hành vi của bạn cũng chưa thể được coi là cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Bạn cũng nên thỏa thuận với những người bạn vay tiền gia hạn thêm thời hạn trả tiền gốc và tiền lãi.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp

3. Giải đáp quy định về tội chiếm đoạt tài sản ?

Trường hợp một anh A đi mượn hoặc thuê 1 chiếc xe ôtô của anh B nhưng mượn là mượn hộ anh C để anh C đi công việc của anh C và khi anh C điều khiển xe thì bị tai nạn khiến chiếc xe bị hỏng. Khi được biết chiếc xe bị hỏng do anh C điều khiển gây ra thì anh A đã mang đến xưởng sửa chữa ôtô để sửa.
Nhưng vì chưa lo được tiền để trả cho xưởng sửa chữa ôtô nên chưa trả được xe cho anh B. Sự việc cụ thể anh A cũng đã nói rõ cho anh B biết được, còn anh C gây ra hỏng chiếc xe thì lại cứ để mặc cho anh A khắc phục. Do thời gian đã lâu xe thì sửa đã xong mà chưa lo được tiền trả cho xưởng sửa chữa để lấy xe về. Anh B đã làm đơn kiện anh A là đã lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vậy xin được hỏi anh B viết đơn tố cáo anh A như vậy đã đúng chưa? Trách nhiệm của anh A và anh C trong sự việc trên là như thế nào?

>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Căn cứ vào Điều 174Bộ luật hình sự 2015 số 100/2015/QH13 về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Theo đó, anh B không đủ điều kiện để kiện anh A tội chiếm đoạt tài sản được. Mà theo điểm d, khoản 1 Điều 178 về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

“1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.”

Theo đó anh B chỉ có thể kiện anh A về tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

Thứ hai, về trách nhiệm của anh A và anh C

Trường hợp 1: A thuê ôtô của B

Căn cứ vào khoản 1, Điều 485Bộ luật dân sự 2005 số 33/2005/QH11 về Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê:

“1. Bên cho thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng, khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự sửa chữa.”

Điều 490. Trả lại tài sản thuê

1. Bên thuê phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.

4. Khi bên thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại tài sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả thuận.

5. Bên thuê phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.”

Như vậy, nếu A thuê tài sản của B thì phải có nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của chiếc ôtô và trả lại chiếc ôtô mà A đã thuê cho B theo qui định của Luật dân sự.

Trong trường hợp C thuê lại ôtô từ A thì C cũng phải có nghĩa vụ và trách nhiệm giống như A với B.

Trường hợp 2: A mượn ôtô của B

Căn cứ vào Điều 514 Bộ luật dân sự 2005 vè Nghĩa vụ của bên mượn tài sản

Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.”

Như vậy, A có các nghĩa vụ theo quy định tại điều 514 trên và C mượn lại ôtô từ A thì C cũng có những nghĩa vụ trên đối với tài sản đi mượn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Chiếm đoạt tài sản thông qua hình thức xin việc có đòi lại được không ?

Tôi tên là NNA, tôi gửi mail này đến quý công ty xin được trợ giúp giải đáp một việc như sau: Năm 2015 trong lúc tôi có nhu cầu xin việc thì tình cờ qua người hàng xóm tôi được biết ông VVN có khả năng chạy việc vào bệnh viện. Ông N tới nhà tôi và bàn về việc xin việc cho tôi, ông N khoe có rất nhiều mối quan hệ với các ban giám đốc bệnh viện và người ở sở y tế. Do tin lời ông N nên gia đình tôi thỏa thuận số tiền xin việc là 150. 000. 000 vnd.
Ông N có nói với tôi là anh quen anh T làm bên tổ chức sự kiện và anh T có quen biết rất nhiều người trong bệnh viện và sở y tế. Tôi được ông N cho gặp mặt người tên là T 1 lần trước khi giao tiền. Sau đó ông N gọi điện cho tôi lại tiếp tục dùng những lời lẽ ngọt nhạt là nếu không xin được việc ông có trách nhiệm hoàn trả lại cho đình tôi rồi lại nói về nhưng mối quan hệ ông nọ bà kia. Gia đình tôi đã tin ông N và ngày 12/8/2015 bố tôi là NĐ giao cho anh ấy tiền đặt cọc để xin việc là 50. 000. 000vnd (có giấy biên nhận tiền xin việc ). Hẹn sau 2 tháng sẽ xin được việc cho tôi rồi bảo khi nào xin được việc cho tôi mới nhận số tiền còn lại. Đến ngày 25/8/2015 ông N có gọi cho bố tôi báo phải đặt số tiền là 40. 000. 000, gia đình tôi có bàn bạc với nhau và đồng ý đưa thêm cho ông N 40. 000. 000vnd ( có giấy biên nhận tiền), đến ngày 5/9/2015 ông N gọi và bảo gia đình tôi đặt nốt số tiền còn lại để lo việc. Tới ngày 7/9/2015 bố tôi có đưa ra nhà và giao cho ông N 60. 000. 000 vnd (có giấy biện nhận tiền). Ông N có hứa sau 45 ngày sẽ có quyết định công chức cho tôi đi làm. Tất cả gia đình tôi đã đưa cho ông N số tiền để xin việc là 150. 000. 000 vnd để xin vào làm điều dưỡng tại bệnh viện. Sau một thời gian tôi thấy không có quyết định công chức, tôi gọi điện thì anh ta trả lời vòng vo, đến nhà tìm gặp ông N thì ông ấy rất nhiều lý do nào là sở đang thanh tra. Tôi nghĩ mình bị lừa nên tôi đã nhất quyết đòi lại số tiền trên. Đòi mãi mà ông ta không chịu trả, gia đình tôi đến tận nhà ông ta nhưng chỉ gặp vợ ông ta. Sau nhiều lần đòi thì ông ta không chịu trả, gia đình tôi đã làm đơn tố cáo gửi lên công an huyện và đơn kiện lên tòa án. Sau nhiều lần gọi lên thì ông N mới trả cho gia đình tôi số tiền là 25. 000. 000 vnd. Sau ông N có nói với bố tôi tại cơ quan điều tra là những người không kiện thì ông sẽ trả lại tiền còn những ai kiện thì sẽ không trả lại tiền ( có bản ghi âm kèm theo). Đến giờ ông N vẫn còn nợ của gia đình tôi số tiền là 125. 000. 000 vnd và gia đình tôi cũng đã bị gửi trả đơn và dừng điều tra. Vậy tôi xin được quý công ty giải đáp 1 số thắc mắc như sau:
1) Việc làm của ông N đã vi phạm điều nào khoản nào của bộ luật hình sự ?
2) Ông ta không bỏ trốn mà vẫn ở nhà kinh doanh bình thường nhưng vẫn không chịu trả tiền cho gia đình tôi. Vậy tôi hỏi giờ gia đình tôi có thể làm cách gì để đòi số tiền còn lại.
3) Gia đình tôi giờ có thể khởi kiện lại được không. Tỷ lệ thăng kiện là bao nhiêu. Gia đình tôi muốn nhờ bên quý công ty đại diện pháp lý cho tôi để tôi đòi lại số tiền trên thì chịu chi phí là bao nhiêu.
Tôi xin trân thành cảm ơn quý công ty luật LVN Group cùng Luật sư của LVN Group đã đọc và giải đáp những thắc mắc của tôi. Rất mong nhận được mail trả lời từ quý công ty trong thời gian sớm nhất vì hiện tại gia đình tôi đang rất khó khăn và rối bời.

Luật sư tư vấn:

Theo như bạn trình bày thì có thể xác định Ông N không có khả năng xin được việc nhưng lại có hành vi, thủ đoạn gian dối để khiến bạn tin tưởng và giao tiền cho ông ta – hành vi này thể hiện sự gian dối xuất phát ngay từ đầu nên hành vi của ông N có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 139 Bộ Luật Hình sự năm 1999 ; Bộ luật hình sự số 37/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quốc hội (văn bản mới: Bộ luật hình sự năm 2015) như sau:

“Điều 139. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tái phạm nguy hiểm;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Trong trường hơp này bạn có thể nộp đơn tố giác ông N theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, cụ thể tại Điều 101 như sau:

“Điều 101. Tố giác và tin báo về tội phạm

Công dân có thể tố giác tội phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức. Nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.”

– Cá nhân, tổ chức bị chiếm đoạt tài sản có thể thực hiện tố giác hoặc báo tin về tôi phạm với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hoặc với các cơ quan khác, tổ chức.

Hình thức tố giác : bằng văn bản hoặc bằng miệng, nếu tố giác bằng miệng thì cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản và có chữ ký của người tố giác.

– Cơ quan, tổ chức khi phát hiện hoặc nhận được tố giác của công dân phải báo tin ngay về tội phạm cho Cơ quan điều tra bằng văn bản.

Sau khi có tố giác hoặc báo tin về tội phạm, khi đủ các căn cứ thì cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo điều 100 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003:

“Điều 100. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

1. Tố giác của công dân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

5. Người phạm tội tự thú”

Tuy nhiên, bạn cũng cần lưu ý hành vi giao tiền cho ông N của gia đình bạn cũng có thể cấu thành nên tội đưa hối lộ theo quy định tại Điều 289 Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 do đó gia đình bạn nên cân nhắc về vấn đề làm đơn yêu cầu cơ quan nhà nước xem xét, giải quyết, cụ thể:

“Điều 289. Tội đưa hối lộ

1. Người nào đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới mười triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần, thì bị phạt tù từ một năm đến sáu năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ sáu năm đến mười ba năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

c) Dùng tài sản của Nhà nước để đưa hối lộ;

d) Phạm tội nhiều lần;

đ) Của hối lộ có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng;

e ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười ba năm đến hai mươi năm:

a) Của hối lộ có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới ba trăm triệu đồng;

b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Của hối lộ có giá trị từ ba trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một lần đến năm lần giá trị của hối lộ.

6. Người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.

Người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.”

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group