Bên em là theo công ty thì hạch toán bình thường, xuất hoá đơn, còn nếu theo cá nhân thì có 2 trường hợp nộp thuế: Một là nộp 7% thuế trên tổng giá trị nhân công, còn nếu làm Hợp đồng theo chìa khoá trao tay thì là 4.5% trên tổng giá trị hợp đồng (giá trị khoảng hơn 1 tỷ 6). Giờ em đang không hiểu những thuế này là thuế gì ạ?
Mong Luật sư giải đáp. Xin cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật thuế của công ty luật LVN Group.
Luật sư tư vấn pháp luật về thuế trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
2. Nội dung tư vấn:
Sở dĩ cơ quan thuế thông báo với bạn về 2 trường hợp nộp thuế theo cá nhân: Một là nộp 7% thuế trên tổng giá trị nhân công; Hai là 4.5% trên tổng giá trị hợp đồng (làm Hợp đồng theo chìa khoá trao tay). Tức là có 2 trường hợp bạn có thể nộp thuế như sau:
1 – Thuế đối với Hợp đồng thuê khoán nhân công
Có 3 trường hợp ký hợp đồng thuê khoán nhân công như sau:
– Người đội trưởng cung cấp danh sách các thành viên trong nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Để doanh nghiệp thực hiện ký hợp đồng với từng cá nhân người lao động đó.
– Người đội trưởng cung cấp danh sách các thành viên trong nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Và người đội trưởng có văn bản ủy quyền của từng người trong đội, được phép thay mặt các thành viên trong đội đứng ra ký kết hợp đồng với người sử dụng lao động.
– Đội trưởng không cung cấp danh sách các thành viên trong nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ đứng ra ký hợp đồng với một mình người đội trưởng.
Trường hợp của bạn thuộc loại hợp đồng: Đội trưởng không cung cấp danh sách các thành viên trong nhóm người lao động cho Doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ đứng ra ký hợp đồng với một mình người đội trưởng.
Trường hợp này, người đội trưởng được coi là cá nhân kinh doanh. Theo quy định tại điều 2 khoản 1, điểm 1 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán như sau:
“a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.
…….
c) Trường hợp cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho một (01) người đại diện duy nhất trong năm tính thuế.”
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán được quy định tại điều 2, khoản 2 điêm a Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
“a) Doanh thu tính thuế
a.1) Doanh thu tính thuế là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hoá đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hoá đơn.
a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán được quy định tại điều 2, khoản 2 điểm b Thông tư 92/2015/TT-BTC như sau:
“b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.”
Căn cứ quy định trên thì:
– Nếu tiền thuê khoán nhân công trong năm của nhóm lao động do người đội trưởng làm đại diện, dưới 100 triệu đồng/ năm, thì không phải kê khai nộp thuế
– Người đội trưởng có thể thay mặt nhóm lao động của mình đề nghị cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ theo tiền thuê khoán được ghi trong hợp đồng
– Thuế được tính trên tổng giá trị hợp đồng thuê khoán với ” tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.”
Như vậy đối với trường hợp không mua hóa đơn ở cơ quan thuế, thì trước khi chi trả tiền cho Người đội trưởng thì doanh nghiệp sẽ khấu trừ tại nguồn là 7% trên tổng số tiền chi trả.
2 – Trường hợp nộp theo hợp đồng chìa khóa trao tay
Trường hợp này vẫn áp dụng tính thuế theo Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về nguyên tắc tính thuế với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán
Tuy nhiên, thuế sẽ được tính ngay trên giá trị hợp đồn với loại đối tượng là Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%. Như vậy tổng sẽ là 4,5% giá trị hợp đồng.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật LVN Group