>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191
1. Hoãn chấp hành án phạt tù là gì?
Giai đoạn thi hành án hình sự được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình tố tụng đối với một vụ án hình sự, là biện pháp mang tính cưỡng chế đặc biệt của Nhà nước đối với người có hành vi phạm tội bị Tòa án kết tội bằng một bản án đã có hiệu lực pháp luật, bảo đảm thực hiện trách nhiệm hình sự của người bị kết án trước pháp luật. Tuy nhiên, theo chính sách nhân đạo của pháp luật, nhằm bảo vệ tốt hơn các quyền con người trong thi hành án hình sự thì người phải chấp hành án (viết tắt là bị án) vẫn có thể được hoãn.
Hoãn chấp hành hình phạt tù là việc người phạm tội được cơ quan có thẩm quyền cho phép chưa cần phải thực hiện hình phạt tù vì những lý do nhất định. Chế định này là một chế định cần thiết trong đời sống xã hội. Việc người phạm tội được hoãn phạt tù thể hiện sự khoan hồng, bao dung của pháp luật nói chung và pháp luật hình sự nói riêng vì việc người phạm tội khi phải chấp hành hình phạt tù không chỉ ảnh hưởng đến bản thân chính người đó mà còn ảnh hưởng đến gia đình, bạn bè và mọi người xung quanh của họ. Tuy nhiên, để đảm bảo an ninh, trật tự xã hội nên chỉ có một số đối tượng nhất định mới được hoãn phạt tù.
2. Các trường hợp được hoãn chấp hành hình phạt tù.
Theo quy định tại Điều 67 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định hoãn chấp hành hình phạt tù như sau:
“Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này”.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 61 BLHS và hướng dẫn tại mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt thì căn cứ được hoãn gồm các trường hợp sau:
a) Bị bệnh nặng được hoãn cho đến khi sức khoẻ được hồi phục: Người bị kết án bị bệnh nặng tức là bị bệnh đó có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu họ phải chấp hành hình phạt tù. Căn cứ vào Kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về tình trạng bệnh tật của người bị kết án như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên, HIV chuyển giai đoạn AIDS. Đối với trường hợp người bị kết án bị HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS thì chỉ cần kết quả xét nghiệm HIV và phải xác định rõ là đang có các nhiễm trùng cơ hội và tiên lượng xấu của bệnh viện cấp tỉnh trở lên.
b) Là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì được hoãn đến khi con đủ 36 tháng tuổi: Căn cứ vào Kết luận của bệnh viện cấp huyện trở lên về việc người bị kết án là phụ nữ đang có thai hoặc bản sao giấy khai sinh, giấy chứng sinh và xác nhận của chính quyền địa phương nơi họ thường trú về việc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi mà không cần phân biệt người con đó là con đẻ hay con nuôi và nếu họ bị xử phạt tù lần đầu.
Trong trường hợp phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ hơn dưới 36 tháng tuổi đang được hoãn CHHPT mà lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì Toà án vẫn cho hoãn tiếp đến khi con đủ 36 tháng tuổi, dẫn đến trường hợp này có thể cho hoãn nhiều lần.
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến một năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng: Trên cơ sở xác nhận của chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú về việc họ là lao động chính duy nhất trong gia đình, nếu họ đi chấp hành hình phạt tù thì gia đình gặp khó khăn đặc biệt với điều kiện người đó không bị kết án về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng thì thời hạn hoãn là một năm.
d) Bị kết án về tội ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến một năm: Là trường hợp người phải thi hành án bị kết án về tội ít nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt của tội ấy từ 3 năm tù trở xuống) mà được cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc hoặc chính quyền nơi người đó thường trú xác nhận cần tới sự có mặt của họ vì nhu cầu công vụ mà không có người thay thế.
Trường hợp người lao động duy nhất trong gia đình hoặc do nhu cầu công vụ có thể được hoãn một lần hoặc nhiều lần nhưng tổng thời gian hoãn không quá một năm. Do đó, nếu đã hoãn một lần hoặc nhiều lần mà thời gian hoãn đã được một năm thì người bị kết án không được xét hoãn nữa nếu họ xin hoãn hoặc đề nghị hoãn của cơ quan, chính quyền vẫn vì lý do công vụ hoặc vì lý do là người lao động duy nhất trong gia đình.
3. Thẩm quyền hoãn chấp hành hình phạt tù.
Về thẩm quyền, theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Luật thi hành án hình sự 2019:
1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
Đến nay, trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh, hướng dẫn về việc hoãn chấp hành án phạt tù, chưa có văn bản nào quy định cụ thể, chi tiết về các trường hợp Tòa án có thể có quyền tự mình ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án. Có chăng thì tại tiểu mục 1.2, mục 1 Phần III Nghị quyết số 02/2007 có quy định: “Trường hợp không có đề nghị bằng văn bản của Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp hoặc người bị kết án, thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án chỉ tự mình xem xét, quyết định cho người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù trong trường hợp người thân thích của người bị kết án (cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em…của người bị kết án) hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người bị kết án thường trú đề nghị bằng văn bản cho người bị kết án được hoãn chấp hành hình phạt tù”.
Ví dụ: Ngày 24/12/2019, X bị Tòa án quân sự Quân khu A xử phạt 5 năm tù về tội “Tham ô tài sản”. X bị áp dụng biện pháp ngăn chặn “Cấm đi khỏi nơi cư trú”. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, ngày 28/01/2020, Tòa án quân sự Quân khu A ra quyết định thi hành án phạt tù gửi cho X, Viện kiểm sát quân sự A, Cơ quan thi hành án hình sự A. Ngày 30/01/2019, X có đơn xin hoãn chấp hành án phạt tù gửi đến Cơ quan Thi hành án hình sự Quân khu A và Tòa án quân sự Quân khu A. Sau khi nhận đơn xin hoãn chấp hành án, Cơ quan Thi hành án hình sự Quân khu A căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật THAHS có văn bản chuyển đơn xin hoãn của X cho Tòa án quân sự A để giải quyết theo thẩm quyền.
Như vậy, nếu căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật THAHS, Tòa án quân sự A thụ lý đơn, tiến hành các thủ tục xác minh và yêu cầu người bị kết án cung cấp các tài liệu chứng minh lý do hoãn. Nếu đủ điều kiện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 67 BLHS và điểm a tiểu mục 7.1 Mục 7 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HHĐTP, điểm 2 tiểu mục 1.3 Mục 1 Phần III Nghị quyết số 02/2007/NQHĐTP thì ra Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án X.
Tuy nhiên, cũng theo Khoản 1 Điều 24 Luật THAHS, Tòa án quân sự Quân khu A không xem xét đơn mà chuyển đơn cho Cơ quan Thi hành án hình sự A để Cơ quan thi hành án hình sự biết, tiến hành xác minh, làm rõ lý do xin hoãn và hoàn thiện thủ tục đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án gửi Tòa án xem xét, giải quyết nếu đủ điều kiện.
Vấn đề này còn nhiều quan điểm trái chiều, cần có những sửa đổi để làm rõ thẩm quyền tránh đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan pháp luật trong việc xem xét, giải quyết, hoàn thiện các hồ sơ thủ tục xem xét hoãn chấp hành án phạt tù đối với người bị kết án phù hợp với thực tiễn thi hành
4. Về trình tự hoãn chấp hành hình phạt tù.
Bước 1: Đề nghị hoãn chấp hành hình phạt tù
Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có liên quan.
Bước 2: Ra quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
Trường hợp không đồng ý hoãn chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
Bước 3: Gửi quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
– Người được hoãnchấp hành ánvà người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
– Viện kiểm sát cùng cấp;
– Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án cư trú, làm việc;
– Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
– Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
5. Việc thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 25 Luật thi hành án hình sự 2019:
1. Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phảitriệu tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật
Như vậy, có thể thấy, nếu như ở Luật THAHS 2010, ủy ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù Tuy nhiên, một số trường hợp không trở về nơi cư trú hoặc về nơi cư trú nhưng ngưòi được hoãn chấp hành án không trình diện ủy ban nhân dân xã thì giải quyết như thế nào. Ngoài ra nhiệm vụ của ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý người được hoãn chấp hành án cụ thể như thế nào thì chưa được nêu cụ thể.
Để tạo điều kiện cho việc thống nhất áp dụng pháp luật, trên cơ sỗ kế thừa những quy định còn phù hợp và khắc phục những khó khăn, vướng mắc hoặc chưa có quy định trong quá trình thi hành các quy định về hoãn chấp hành án phạt tù của Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Điều 25 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã quy định cụ thể hơn về việc tổ chức thi hành, phân định rõ nhiệm vụ, phối hợp giữa các cơ quan được giao nhiệm vụ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, đặc biệt quy định cụ thể hơn vai trò, trách nhiệm của Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú và đơn vị quân đội được giao quản lý người đó như sau:
– Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù của Tòa án, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập ngưòi được hoãn chấp hành án đến ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trưồng hợp ngưồi được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
– Trường hợp ngưồi được hoãn chấp hành án không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phôi hợp vối úy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
– Trưòng hợp ngưòi được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu cầu triệu tập thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp vối ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải lập hồ sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù.
Hằng tháng, ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý ngưồi được hoãn chấp hành án phạt tù phải báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được hoãn chấp hành án.
Ngưòi được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Úy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án.
Việc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người được hoãn chấp hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý người đó.
– Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mối, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án báo cáo Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức thi hành.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tĩnh, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
– Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải báo cáo cho Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
– Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thòi hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật Thi hành án hình sự năm 2019. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trưồng hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trỏ ngại khách quan.
– Đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được hoãn chấp hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư trú, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trỏ lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
– Trường hợp kết quả giám định xác định người được hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án.
– Trường hợp kết quả giám định xác định ngưòi đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group