1. Thời hạn giải quyết việc đơn phương ly hôn là bao lâu ?

Chào công ty luật LVN Group, tôi mong công ty tư vấn giúp tôi nội dung sau: Tôi làm đơn khởi kiện ly hôn đơn phương với vợ tôi và đã nộp tới tòa án nhân dân huyện Sóc Sơn từ cuối tháng 3.2015. Tuy nhiên cho đến nay trường hợp của tôi vẫn chưa được giải quyết xong.

Tôi mô tả quá trình xử lý của tòa và tình trạng trường hợp của tôi như sau: Sau khi nộp đã nộp đơn cuối tháng 3.2015 đến tháng 6 tôi không thấy có bất kỳ thông tin liên lạc nào từ TAND huyện Sóc Sơn, và tôi phải đến trực tiếp tòa án để hỏi khi đó họ mới bắt đầu giải quyết cho tôi. Bước đầu họ gửi thông báo triệu tập nhân sự tới Vợ tôi, tuy nhiên vợ tôi không đến, và buổi triệu tập đầu tiên đã bị hủy bỏ. Tiếp theo tòa tiếp tục viết giấy triệu tập nhân sự lần 2, trong lần này tôi cần trực tiếp đưa cho vợ tôi và cô ấy đã ký vào phiếu triệu tập đã nhận được thông tin, tuy nhiên cô ấy cũng không tới tòa án để giải quyết và buổi triệu tập nhân sự thứ hai đã hủy bỏ (phiếu xác nhận chữ ký giấy triệu tập có ký xác nhận của vợ tôi đã được nộp tới tòa án). Tiếp theo tòa án có đưa cho tôi mẫu bản tự khai, tôi chuyển lại cho cô ấy và cô ấy đã khai lại toàn bộ nội dung đã được thông nhất giữa hai vợi chồng tôi là đồng ý ly hôn và bản mẫu tự khai này tôi đã nộp tới tòa án Sóc Sơn từ tháng 7.

Tuy nhiên sau nhiều lần tới tòa án gặp thẩm phán phụ trách xét xử vụ của tôi thì đều nhận được câu trả lời là tòa án cần phải xác minh với vợ tôi và sẽ thông bóa kết quả sau. Và tôi cứ phải chờ đợi rồi đến tòa rồi lại nhận được câu trả lời vợ không đến thì tòa phải đi xác nhận và sẽ thông báo lại sau, tôi đã gặng hỏi thế trường hợp của tôi tòa khi nào giải quyết xong? Và cũng không nhận được câu trả lời về thời hạn từ tòa án. Với sự việc cứ diễn biến như hiện tại có lẽ trường hợp của tôi sẽ kéo dài vô thời hạn ..Rất mong công ty luật LVN Group tư vấn giúp tôi, tôi phải làm gì để tòa giải quyết cho đơn ly hôn của tôi. Và trong luật có quy định về thời hạn tòa giải quyết khi nhận được đơn ly hôn đơn phương là bao nhiêu không? Rất mong nhận được tư vấn từ đoàn Luật sư của LVN Group để tôi quyết dứt điểm đơn ly hôn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người gửi: T.A

Trả lời:

Từ những căn cứ trên cho thấy bạn đã nộp đơn xin ly hôn lên Tòa án và Tòa án có thụ lý, tức là đã triệu tập đương sự là vợ của bạn ra tòa, tuy nhiên vợ bạn không có mặt, do đó, Tòa án phải có trách nhiệm giải quyết việc ly hôn cho bạn.

Sau khi nhận được đơn xin ly hôn, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn kiện tòa án phải tiến hành thụ lý vụ án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 (nếu không có tranh chấp về tài sản). Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.

Về thời hạn giải quyết việc ly hôn được quy định như sau:

Theo quy định tại điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thời hạn giải quyết các tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền của tòa án bao gồm:

“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật”.

Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định cụ thể về thời hạn chuẩn bị xét xử như sau:

“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

…Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp tòa án ra một trong các quyết định sau đây: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (đoàn tụ hoặc thuận tình ly hôn); Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử (nếu có một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con, tài sản).Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

>> Tham khảo ngay: Nộp đơn đơn phương ly hôn ở đâu và thủ tục như thế nào?

2. Thủ tục và giấy tờ cần thiết khi đơn phương ly hôn ?

Kính gửi Quý anh chị công ty Luật LVN Group! Tôi xin hỏi Quý anh chị một việc như sau: Tôi và chồng đã li thân 2 năm nay. Tôi cùng con nhỏ về sống tại nhà ngoại.

Từ ngày về sống cùng với gia đình nhà ngoại đến bây giờ chồng tôi chưa một lần đến thăm con cũng như chưa bao giờ chu cấp nuôi con. Chỉ thỉnh thoảng gọi điện hỏi thăm con. Con tôi hiện tại được 3 tuổi. Chúng tôi cũng không có tài sản gì chung. Khi lấy chồng tôi có chuyển hộ khẩu về nhà chồng. Tuy nhiên sau khi li thân thì tôi đã chuyển hộ khẩu cho 2 mẹ con về nhà ngoại để tiện việc đi học của con. Hiện tại, chồng tôi nói anh đang làm việc tại Long An. Còn tôi và con sống ở Hà Nội. Tôi muốn đơn phương làm thủ tục li hôn thì cần những thủ tục, và giấy tờ gì? Rất mong sớm nhận được sự quan tâm và hỗ trợ của Quý anh chị công ty Luật LVN Group. Kính chúc các anh chị sức khỏe và thành công trong công việc, cuộc sống.

Trân trọng.

Nguyễn Thị Thơm

Trả lời:

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.

Và Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Như vậy, khi tình trạng cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn thì chị có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

Hồ sơ xin ly hôn đơn phương bao gồm:

1. Đơn xin ly hôn, có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn về hộ khẩu và chữ ký của chị. Trong đơn chị cần trình bày các vấn đề sau:

– Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

– Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn chị có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

– Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn chị muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

– Về nợ chung: Có nợ ai không? có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Chị muốn giải quyết như thế nào?

2. Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

3. Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của chị và của chồng chị (nếu có);

4. Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì chị phải xin xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi đã đăng ký kết hôn.

5. Các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản chung.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, cụ thể như sau:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Do đó, chị phải nộp đơn tại tòa án huyện (quận) nơi cư trú của chồng chị. Chị chỉ được nộp đơn ở quận (huyện) nơi chị đang cư trú khi được chồng chị đồng ý bằng văn bản. Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của chồng chị thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau: “Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyế”. Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này chị nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng chị cư trú, làm việc cuối cùng (mà chị biết).

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;

Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn khoảng 7-15 ngày, Tòa án kiểm tra đơn và nếu đầy đủ thì Tòa thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai, hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật.

Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật

>> Tham khảo ngay: Đơn phương ly hôn khi không có giấy tờ ?

3. Tư vấn về phân chia tài sản khi mẹ đơn phương ly hôn ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group! Tôi có 1 vấn đề liên quan đến pháp luật, xin Luật sư tư vấn giúp: Gia đình tôi có 6 người (ba, mẹ và 4 anh chị em). Hiện tại mẹ tôi gửi đơn xin ly hôn (mẹ gửi đơn phương). Nhà tôi 1 căn nhà trị giá khoảng 500 triệu. 4 anh chị em tôi đều trên 18 tuổi nhưng anh tôi là người khuyết tật, không có khả năng lao động.

Mảnh đất đó là do ông bà nội cho ba mẹ tôi khi ba mẹ tôi kết hôn, sau này ba mẹ tôi tiết kiệm và xây nhà. Chủ hộ khẩu đứng tên ba tôi, trong sổ hộ khẩu còn tên của ba, mẹ và anh trai. Chị gái tôi đã đi lấy chồng và chuyển khẩu, tôi và em gái do công việc nên cũng đã chuyển khẩu. Luật sư cho tôi hỏi, giờ mẹ tôi nộp đơn ly hôn đơn phương như vậy thì tài sản trên sẽ được phân chia như thế nào? Anh trai tôi sống cùng mẹ thì hàng tháng ba tôi có phải phụ cấp gì không? (ba tôi là bệnh binh về nghỉ chế độ, hàng tháng đang nhận trợ cấp của nhà nước).

Mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi. Xin chân thành cám ơn!

Tư vấn về phân chia tài sản khi mẹ đơn phương ly hôn ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Trong trường hợp của gia đình bạn thì khi ba mẹ bạn ly hôn tài sản chung là ngôi nhà là tài sản chung của ba mẹ bạn nên khi ly hôn tài sản chung được chia theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 với nguyên tắc chia đôi có tính đến một số yếu tố khác.

Vì vậy anh em bạn sẽ không được chia với tài sản trên vì nó là tài sản chung của bố mẹ bạn. Vì anh trai bạn là người khuyết tật không có khả năng lao động nên bố bạn vẫn phải cấp dưỡng cho anh trai bạn nếu sau này việc ly hôn của bố mẹ được Tòa án giải quyết.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Xác định tài sản chung và chia tài sản chung khi ly hôn ?

4. Nơi gửi đơn đơn phương ly hôn ?

Xin kính chào công ty luật LVN Group, giờ em muốn ly hôn, vợ em là người ngoại tỉnh, giờ em phải gửi đơn ở nơi vợ em sinh sống hay ở nơi em đăng ký kết hôn?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn luật hôn nhân về quyền nuôi con sau ly hôn, gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì khi bạn ly hôn đơn phương, bạn cần phải nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống

>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đơn phương ly hôn khi không cùng hộ khẩu với chồng ?

5. Đơn phương ly hôn khi không có hộ khẩu của chồng?

Kính chào công ty luật LVN Group, cho em hỏi: Em và chồng em cưới nhau từ năm 2009 nay được 6 năm rồi, do vợ chồng em không hợp và không cùng quan điểm. Em muốn ly hôn nhưng chồng em không đồng ý, em đã dọn về nhà em ở được 4 tháng rồi, em có làm đơn xin ly hôn đơn phương, nhưng em lại không có hộ khẩu.
Trên tòa án quận bảo em về phường xin xác nhận của địa phương nơi chồng em đang cư trú, em ra phường và xin xác nhận của cảnh sát khu vực, nhưng họ lại nói là phải có người của trên tòa án xuống thì họ mới cho. Nay chồng em đang bị tạm giam, em muốn hỏi liệu có còn cách nào để em được ly hôn khi không có hộ khẩu không ạ?
Em cảm ơn.

Đơn phương ly hôn khi không có hộ khẩu của chồng?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gọi: 1900.0191

Trả lời:

Để làm thủ tục ly hôn đơn phương bạn phải nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của chồng bạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Bạn phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

+ Đơn xin ly hôn (Theo mẫu)

Tuy nhiên vì phía chồng bạn giữ hộ khẩu nên bạn không có hộ khẩu để nộp. Bạn có thể liên hệ với công an cấp phường, xã nơi chồng thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

Như vậy, khi công an không xác nhận cho thì bạn có thể lên tòa xin giấy giới thiệu và đề nghị công an xác nhận cho

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn về thủ tục đơn phương ly hôn khi chồng vắng mặt

6. Tư vấn đơn phương ly hôn và phân chia tài sản khi không có sự thỏa thuận rõ ràng?

Kính gửi văn phòng Luật sư của LVN Group em xin diễn giải nội dung của sự việc này như sau, rất mong nhận được sự tư vấn và hỗ trợ kịp thời. Hai vợ chồng sống với nhau được 30 năm nhưng do không hạnh phúc, nay phát hiện ra chồng ngoại tình, có lôi cả người tình về nhà cãi nhau rồi đòi nợ nần.

Thấy được cảnh đó, thực sự người vợ rất đau khổ và muốn giải thoát, người vợ muốn đơn phương nộp đơn ly hôn và muốn được đảm bảo quyền lợi trong việc phân chia tài sản khi làm thu tục ly hôn. Chính vì vậy rất mong nhận được sự tư vấn từ phía cơ quan luật để được đảm bảo quyền lợi của người vợ

Thủ tục ly hôn và phân chia tài sản:

– Về thủ tục ly hôn: được biết cơ quan pháp luật yêu cầu phải có giấy chứng nhận kết hôn trong quá trình đệ đơn lên tòa. Tuy nhiên do thời gian sống quá lâu với nhau, nên giấy tờ kết hôn không có lưu, nay đã thất lạc thì có làm được thủ tục ko?

– Về phân chia tài sản giữa 2 người vợ và chồng:

+ Trước khi kết hôn, nhà chồng đã có sẵn nhà cấp 4 để 2 vợ chồng về sống, nhưng sau này cân nhà đã được nâng cấp và xây lại được 3 tầng, giá trị tài sản sẽ cao hơn rất nhiều so với thời kỳ trước khi kết hôn. Tuy nhiên, đây là tài sản thừa kế của bố chồng nên người vợ có được hưởng quyền lợi phân chia tài sản này ko ạ? Sổ đó người chồng đang giữ nhưng ko rõ có ghi tên chồng hay ghi cả tên vợ và chồng? Toàn bộ giấy tờ nhà đất là do chồng cất giữ nên bản thân người vợ ko nắm được quyền hành gì, tài chính là do chồng trụ cột. Tài sản này có được coi là tài sản chung để phân chia giải quyết sau khi ly hôn không ạ? Mặc dù đây là tài sản thừa kế của bố chồng nhưng trước khi mất ông chỉ nói miệng là cho con trai, còn mẹ chồng vẫn sống thì có quyền quyết định tài sản này thuộc về ai ko ạ? Nếu phát sinh trường hợp bà mẹ chồng viết đơn tay thừa kế tài sản này cho người cháu A nào khác thì vợ chồng có được tính đây là tài sản chung và ko chấp thuận đơn thừa kế của bà mẹ chồng ko ạ?

+ Trong quá trình sinh sống (trong kết hôn), người chồng làm ăn công tác tốt, nên mua thêm được 1 căn nhà nữa, căn nhà đó hoàn toàn đứng tên chủ sở hữu của chồng, vợ không có đứng tên bất kỳ giấy tờ gì? vậy tài sản này được coi là tài sản chung của vợ chồng để phân chia sau ly hôn không ạ?

Cảm ơn Luật sư của LVN Group (Hồng Anh)

Tư vấn đơn phương ly hôn và phân chia tài sản khi không có sự thỏa thuận rõ ràng?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

1. Thất lạc giấy tờ kết hôn có ly hôn được không.

Nếu đã bị mất hết giấy tờ đăng kí kết hôn để hoàn thiện hồ sơ xin ly hôn bạn có thể tiến hành xin cấp trích lục bản sao tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây là nơi lưu trữ sổ hộ tịch sẽ thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch cho bạn.

2. Về phân chia tài sản giữa hai vợ chồng.

Điều 33 Luật HNGĐ có quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Trước hết về căn nhà và mảnh đất thừa kế của bố mẹ chồng.

– Đối với căn nhà do được xây dựng lại trong thời kì hôn nhân bằng tài sản hợp chung ( tiền chung ) pháp của hai vợ chồng tạo ra nên đây sẽ là tài sản chung để phân chia sau khi ly hôn.

– Đối với mảnh đất được thừa kế theo thông tin bạn cung cấp do vẫn chưa tiến hành các thủ tục sang tên quyền sử dụng đất mà vẫn đứng tên bố mẹ chồng nên việc mảnh đất này thuộc tài sản riêng hay chung phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí của người để lại thừa kế. Trước khi chết bố chồng bạn có nói miệng là cho con trai nhưng lời nói miệng này không được tiến hành theo đúng các thủ tục để được công nhận là di chúc hợp pháp đó là có người làm chứng và thực hiện công chứng nên lời nói miệng này hoàn toàn không có giá trị pháp lý. Với trường hợp mảnh đất này thuộc sở hữu chung của bố mẹ chồng bạn sau khi bố chồng bạn mất đi mảnh đất này một nửa sẽ thuộc hoàn toàn quyền sở hữu của mẹ bạn, một nửa thuộc quyền sở hữu của bố bạn.

+ Một nửa thuộc quyền sở hữu của mẹ chồng bạn sẽ được phân chia như sau nếu mẹ chồng bạn để lại thừa kế riêng cho chồng bạn chứ không phải cho hai vợ chồng thì đây sẽ xác định là tài sản riêng của chồng bạn do được thừa kế riêng căn cứ theo Điều 43 Luật HNGĐ. Nếu mẹ chồng bạn để lại thừa kế hoàn toàn cho cháu mình nghĩa là con của vợ chồng bạn thì đây sẽ là tài sản của con bạn chứ không phải là tài sản chung của vợ chồng bạn nữa.

+ Một nửa thuộc quyền sở hữu của bố chồng bạn sau khi mất nếu gia đình không tự thỏa thuận phân chia được sẽ tiến hành chia di sản thừa kế theo pháp luật, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm các con của bố chồng bạn và mẹ chồng bạn mỗi người sẽ được một phần bằng nhau.

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

– Đối với căn nhà mua thêm được trong thời kì hôn nhân.

Chồng bạn không dùng tài sản riêng của mình để mua căn nhà này nên về bản chất căn nhà này được mua trong thời kì hôn nhân bằng tiền là tài sản chung của hai vợ chồng kể cả chỉ chồng bạn kiếm ra tiền thôi bạn ở nhà nội trợ nhưng số tiền mà chồng bạn kiếm ra vẫn được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng, nên căn nhà được mua bằng tiền là tài sản chung cũng sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng, ngoài ra căn cứ theo khoản 1 Điều 33 Luật HNGĐ Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng . Mặt khác Căn cứ theo Điều 34 Luật HNGĐ thì việc đứng tên đăng ký quyền sở hữu trên tài sản chung có thể được thỏa thuận chỉ để một vợ hoặc một chồng đứng tên nhưng tài sản này vẫn là tài sản chung.

“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group