Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191

1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015

– Luật tố tụng hành chính năm 2015

– Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017

2. Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là gì?

Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước là trách nhiệm của Nhà nước phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả tài sản, phục hồi danh dự cho Tổ chức, cá nhân chịu thiệt hại xuất phát từ hành vi trái pháp luật của Người thực thi công vụ. Như vậy, trong trách nhiệm bồi thường của Nhà nước: Chủ thể có hành vi làm phát sinh trách nhiệm bồi thường và Chủ thể có trách nhiệm bồi thường là khác nhau.

3. Khi nào phát sinh trách nhiệm bồi thường của Nhà nước?

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:

– Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng, đó là:

+ Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;

+ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;

+ Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

– Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;

– Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.

4. Thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường là bao lâu?

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước hiện hành ghi nhận 2 loại thời hiệu, đó là: (i) thời hiệu yêu cầu và (ii) thời hiệu khởi kiện nhà nước bồi thường.

4.1. Thứ nhất, về thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường

Thời hiệu yêu cầu nhà nước bồi thường được quy định tại khoản 1 Điều 6 như sau:

1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.

2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

3. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường:

a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;

b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.

4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3 Điều này.

Theo đó, thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường (Người bị thiệt hại; Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại; Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự) nhận được văn bản làm căn cứ bồi thường.

Văn bản làm căn cứ bồi thường được quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12 chia theo từng lĩnh vực, bao gồm: hoạt động quản lý hành chính, hoạt động tố tụng hình sự, hoạt động tố tụng hành chính, tố tụng dân sự, hoạt động thi hành án hình sự và hoạt động thi hành án dân sự. (vấn đề này Luật LVN Group đã có bài viết tại trang web này, mời quý vị tìm đọc).

Như vậy, bạn đọc lưu ý, nếu hết thời hiệu quy định trên, bạn sẽ không còn quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường nữa.

Đối với yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính (Vấn đề này mời xem thêm tại Điều 116 Luật tố tụng hành chính năm 2015).

Cùng với đó, điều này cũng ghi nhận khoảng thời gian không được tính vào thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường, khi người có quyền yêu cầu thực hiện quyền yêu cầu không trong thời hiệu quy định vì rơi vào khoản thời gian này sẽ có nghĩa vụ chứng minh về việc có sự tồn tại của thời gian không được tính vào thời hiệu yêu cầu. Thời gian đó là:

+ Thời gian có sự kiện khách quan khiến cho người có quyền yêu cầu bồi thường không thực hiện được quyền yêu cầu của mình (lũ lụt làm gián đoạn giao thông, dịch bệnh giãn cách xã hội, bị đau ốm bệnh tật phải điều trị…)

+ Thời gian mà chưa có người đại diện theo pháp luật đối với người có quyền yêu cầu nhưng không có năng lực hành vi.

4.2. Thứ hai, thời hiệu khởi kiện Nhà nước bồi thường

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường được quy định tại Điều 52 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước. Cụ thể như sau:

Điều 52. Khởi kiện và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án

1. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường trong các trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu bồi thường chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết yêu cầu bồi thường;

b) Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51 của Luật này.

2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 47 của Luật nàyngười yêu cầu bồi thường không đồng ý với quyết định đóhoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng thành quy định tại khoản 7 Điều 46 của Luật này mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết bồi thường hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng không thành quy định tại khoản 7 Điều 46 của Luật này thì có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường.

3. Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người yêu cầu bồi thường không thể khởi kiện đúng thời hạn thì khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không được tính vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

4. Người yêu cầu bồi thường không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường trong trường hợp quyết định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 47 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật.

Theo đó, việc khởi kiện yêu cầu Nhà nước bồi thường tại Tòa án chỉ được thực hiện trong các trường hơp:

1. Người yêu cầu bồi thường chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết yêu cầu bồi thường;

2. Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại..

3. Nhận được quyết định giải quyết bồi thường mà người yêu cầu bồi thường không đồng ý với quyết định đó

4. Có biên bản kết quả thương lượng thành mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết bồi thường.

5. Có biên bản kết quả thương lượng không thành.

Trong đó, thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp 1 và 2 là 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.

Trường hợp 3,4,5, thời hiệu khởi kiện là 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản như đã nêu tương ứng. Ở trường hợp 3 sau 15 ngày kể từ ngày quyết định giải quyết bồi thường được trao cho người yêu cầu bồi thường thì quyết định này sẽ có hiệu lực pháp luật. Và đương nhiên, quyền khởi kiện cũng sẽ bị triệt tiêu khi quyết định này có hiệu lực.

Như vậy, bạn đọc lưu ý, đối với thời hiệu khởi kiện yêu cầu Nhà nước bồi thường tại Tòa án có phần phức tạp hơn và nhiều trường hợp hơn. Do đó, khi bạn muốn khởi kiện tại Tòa án cần xem xét trường hợp của mình tương ứng với trường hợp nào để chủ động tham chiếu về thời hiệu khởi kiện xem còn không. Nếu còn thì tiến hành khởi kiện, nếu hết rồi thì coi như đã bỏ lỡ cơ hội đòi quyền lợi của chính mình.

Đối với thời hiệu khởi kiện, pháp luật cũng ghi nhận thời gian không được tính vào thời hiệu khởi kiện đó là thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khiến người có quyền khởi kiện không thể thực hiện được quyền của mình.

5. Người yêu cầu bồi thường có quyền và nghĩa vụ gì?

Về quyền:

Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại có quyền sau đây:

– Yêu cầu một trong các cơ quan quy định tại khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và được thông báo kết quả giải quyết yêu cầu bồi thường;

– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính; khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng;

– Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo quy định của pháp luật;

– Nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình;

– Được cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường;

– Ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cá nhân, pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;

– Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Về nghĩa vụ:

Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại có nghĩa vụ sau đây:

– Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình;

– Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường;

– Chứng minh những thiệt hại thực tế của mình được bồi thường theo quy định tại Luật này và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Lưu ý: Người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy quyền không được quyền ủy quyền cho người khác thực hiện công việc mình đã được ủy quyền.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group