1. Thu hẹp sản xuất có được chấm dứt hợp đồng lao động ?

Chào Luật sư của LVN Group. Trong quá trình hoạt động, công ty chúng tôi do phải thu hẹp sản xuất và như vậy 7 người lao động của công ty sẽ bị công ty chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, công ty chúng tôi có vi phạm luật lao động không ?
Rất mong nhận được tư vấn sớm của quý Luật sư của LVN Group. Xin trân trọng cảm ơn.

>>Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 42 khoản 1 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

1. Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, công nghệ:

a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;

b) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;

c) Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm.

2. Những trường hợp sau đây được coi là vì lý do kinh tế:

a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;

b) Thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước khi cơ cấu lại nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.

3. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

4. Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc thì người sử dụng lao động phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

5. Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

6. Việc cho thôi việc đối với người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên và thông báo trước 30 ngày cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cho người lao động.

Điều 43. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động thì người sử dụng lao động phải xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này.

2. Người sử dụng lao động hiện tại và người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm thực hiện phương án sử dụng lao động đã được thông qua.

3. Người lao động bị thôi việc thì được nhận trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật này.

Do đó, trong trường hợp công ty bạn thu hẹp sản xuất có thể được xem là sự thay đổi về cơ cấu tổ chức do đó, 7 người lao động trong công ty bạn có thể phải buộc chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trước đó công ty bạn phải có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật lao động và phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động.

2. Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động ?

Chào Luật sư! Tôi có một câu hỏi muốn Luật sư của LVN Group giải đáp. Tôi ký kết hợp đồng không xác định thời hạn với công ty X từ tháng 1/2006. Mức lương ghi trong hợp đồng là 6.000.000 đ/ tháng.
Trong khoảng thời gian làm việc tôi có đóng BHXH đầy đủ. Đến nay, do sức khỏe không đảm bảo tôi đã thỏa thuận với người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động, đã có quyết định nghỉ việc.
Vậy cho tôi hỏi : Trong trường hợp này tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu?
Cảm ơn Luật LVN Group!

Trả lời

Thứ nhất, về việc bạn có được hưởng trợ cấp thôi việc hay không?

Điều 46 Bộ luật lao động 2019 có quy định:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Dẫn chiếu tới Điều 34 Bộ luật lao động 2019

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của bạn thì việc chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động (khoản 3 Điều 36). Vì vậy, bạn có đủ điều kiện để được hưởng trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn bắt đầu làm việc ở công ty từ tháng 3/2006 đến nay, thì tổng thời gian làm việc thực tế tại công ty này là 12 năm, trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp (kể từ ngày Nghị định số 127/2008/NĐ-CP về bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực 1/1/2009 cho đến khi thôi việc) là 9 năm, còn lại thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc là 3 năm.

Thứ hai, mức hưởng trợ cấp thôi việc của bạn khi chấm dứt hợp đồng.

Thời gian được hưởng trợ cấp thôi việc của bạn là 3 năm, mỗi một năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Như vậy, số tiền trợ cấp thôi việc bạn được nhận là 9.000.000 đồng. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm thanh toán cho bạn khoản tiền này.

3. Hiệu trưởng có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không ?

Xin chào Luật sư! Em có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự giải đáp như sau: Em có ký hợp đồng không xác định thời hạn với đơn vị Trường cao đẳng KTKT TPHCM.Người đứng đầu đơn vị là Hiệu trưởng nhà trường ( người sử dụng lao động) ký hợp đồng với em.
Em được phân công là nhân viên hành chính tại khoa CNKT Điện – ĐTVT. Thời gian gần đây do em có xích mích cá nhân với trưởng khoa ( cũng là bà con họ hàng nhà em ). Người này làm đơn lên BGH cho em thôi việc với lý do : đơn vị không có nhu cầu sử dụng nhân viên hành chính nữa. Nhưng trong quy trình iso của đơn vị và của trường : mỗi khoa sẽ có từ 1 đên 2 nhân viên hành chính. Căn cứ trong hợp đồng lao động của em ghi, “đơn vị sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đơn vị không có nhu cầu nữa”.Cho em hỏi ” đơn vị ở đây có nghĩa là trường Cao đẳng KTKT TPHCM ?” Hay khoa CNKT Điện – ĐTV ? Và theo em được biết thì trường đang có những vị trí trống và đang có nhu cầu tuyển dụng.
Vậy mà hiệu trưởng nhà trường chỉ căn cứ trên tờ trình của trưởng khoa, ra thông báo cho em thôi việc kể từ ngày 1/6/2021 ( ngày em nhận thông báo là ngày 21/4/2021) Xin hỏi Luật sư cách giải quyết của Hiệu trưởng đã đúng pháp luật chưa? Trong 3 năm công tác tại trường, em không vi phạm bất cứ quy tắc, điều lệ nào, cũng không bị lập biên bản cảnh cáo nhắc nhở. Những giảng viên trong khoa điều thương mến ?
Rất mong nhận được sự phản hồi sớm từ Luật sư. Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Thứ nhất: Đơn vị sử dụng trong trường hợp này là ai ?

Theo thông tin bạn cung cấp thì Hiệu trưởng Trường cao đẳng KTKT TPHCM là người trực tiếp tuyển dụng và ký hợp đồng lao động với bạn và hiện tại bạn đang là nhân viên hành chính tại khoa CNKT Điện – ĐTVT. Bộ luật lao động quy định như sau “Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ”. Như vậy, trong trường hợp này đơn vị sử dụng lao động là trường cao đẳng KTKT TPHCM chứ không phải là một khoa của trường này. Vì Hiệu trưởng của trường là người đại diện theo pháp luật, trực tiếp giao kết hợp đồng với bạn. Còn khoa CNKT – ĐTVT chỉ là bộ phận tiếp nhận lao động theo quyết định của người sử dụng lao động.

Thứ hai: Vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy thỏa thuận “đơn vị sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đơn vị không có nhu cầu nữa” là đúng với quy định của pháp luật và vì bạn ký hợp động lao động không xác định thời hạn nên người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động trong thời hạn là 45 ngày. Tuy nhiên cần phải xem xét rằng có thực sự là trường không có nhu cầu nữa hay không.

– Nếu trường không có thông báo chính thức về việc tuyển dụng lao động đối với vị trí mà hiện tại bạn đang đảm nhận thì việc chấm dứt hợp đồng lao động của trường là đúng theo quy định của pháp luật. Trường phải tiến hành việc trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo quy định tại điều 47 Bộ luật lao động.

– Nếu trường có thông báo tuyển dụng chính thức với vị trí mà bạn đang đảm nhiệm mà vẫn chấm dứt hợp đồng với bạn thì việc chấm dứt hợp đồng này là trái với quy định của pháp luật. Theo đó, bạn có quyền kiến nghị trực tiếp tới Hiệu trưởng là người đã đưa ra quyết định chấm dứt hợp đồng để người sử dụng lao động xem xét lại quyết định. Nếu sau khi kiến nghị mà đến ngày 1-6-2021 Bạn vẫn bị buộc thôi việc thì có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo quy định tại các Điều 188, 190, 191 Bộ luật lao động năm 2019.

4. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đã qua thời gian thử việc?

Kính gửi: Đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group.Tôi tên Bình, Trình độ: Đại học, xin Có một số nội dung xin nhờ Đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group tư vấn.1. Có phải Người sử dụng đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật không?Tôi vào công ty A làm việc (từ ngày 21/9/2015 đến hết ngày 31/01/2016) được 4 tháng 10 ngày thì bị Công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ.

Theo luật lao động thì thời gian thử việc: Không quá 60 ngày đối với trình độ Đại học, không quá 30 ngày đối với trình độ Trung cấp, Bằng nghề, không quá 06 ngày đối lao động khác.

– Qua hết thời gian thử việc 60 ngày tôi đã làm tờ trình đề nghị người sử dụng lao động ký HĐLĐ nhưng Người sử dụng lao động không ký và vẫn để cho tôi tiếp tục làm việc đến ngày 31/01/2016 mới làm quyết định Chấm dứt HĐLĐ.

– Thời điểm nhận quyết định: 20/01/2016 (Thời gian báo trước 10 ngày);

– Trong thời gian làm việc không vi phạm kỷ luật nội quy của công ty.

2. BHXH, BHYT, BHTN được Người sử dụng lao động cho chuyển tiếp từ đơn vị cũ đến từ tháng 10/2015. Do quá trình nhân viên phụ trách làm thủ tục báo tăng trể hết 01 tháng (tháng 10/2015). Đến tháng 12/2015 làm truy đóng BHXH, BHYT, BHTN. Người sử dụng lao động khấu trừ luôn cả khoản 22% của doanh nghiệp vào người lao động.

3. Không chi trả tiền phép năm trong thời gian làm việc. Theo luật lao động thì ngày phép năm được tính là ngày kể cả thời gian thử việc, học việc, đào tạo.

Kính mong nhận được sự tư vấn sớm của Đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group.Trân trọng cám ơn!

Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

5. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc

hưởng trợ cấp thôi việc hay không?

Điều 46 Bộ luật lao động 2019 có quy định:

Điều 46. Trợ cấp thôi việc

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Dẫn chiếu tới Điều 34 Bộ luật lao động 2019

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật này.

11. Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật này.

12. Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

13. Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư trả lời: Quyền và nghĩa vụ của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động ?