1. Đất lấn chiếm khi thu hồi có được bồi thường không ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi xin phép được công ty tư vấn cho tôi về vấn đề bồi thường đất đai khi nhà nước tiến hành thu hồi đất làm đường. Tôi xin được trình bày như sau: Gia đình tôi sống trên mảnh đất hiện tại từ năm 1992 nhưng chưa có số đỏ vì nhiều lí do trong đó có lý do đất nằm trong dự án làm đường nên Ủy ban phường không cấp sổ đỏ. Diện tích đất nhà tôi đóng thuế hiện tại là 120m (đóng từ năm 2000). Năm 1997 khi có dự án làm đường qua nhà tôi thì UBND phường có đi chụp ảnh thực địa và xác định diện tích đất thì bố tôi có ký vào giấy tờ xác định diện tích đất tính từ mép nhà ở vào là 98m mà không có phần sân trước cửa cũng như phần hiên nhà đua ra 1,5m.
Tới năm 2000 thì nhà tôi có sửa nhà và làm lại sân vườn, phần sân trước cửa nhà nhà tôi có xây bờ tường và làm mái tôn (tính tới nay cũng có sửa chữa phần mái này 2 lần vì mái tôn cũ hỏng). Cuối năm 2015 sau nhiều lần điều chỉnh dự án làm đường thì nhà nước tiến hành thu hồi đất để làm đường và UBND phường đã căn cứ vào dữ liệu của năm 1997 để buộc nhà tôi phải bàn giao toàn bộ phần sân trước cửa nhà mà không có bồi thường gì về đất cũng như kiến trúc, cây xanh trên đất hiện có.
Tôi xin phép được hỏi liệu nhà nước thu hồi mà căn cứ vào dữ liệu năm 1997 mà không bồi thường như vậy có đúng không? Nếu chưa đúng thì gia đình tôi cần phải dựa vào những căn cứ nào để được bồi thường?
Tôi xin chân thành cảm ơn và mong được sự giúp đỡ tư vấn của quý công ty!

Thu hồi đất lấn chiếm có được bồi thường không?

Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Việc bố bạn đã ký vào giấy tờ xác định diện tích đất vào năm 1997 là một trong những cơ sở để xác định diện tích đất nhà bạn, qua đó xác định ranh giới giữa đất nhà bạn và đất thuộc quy hoạch. Việc gia đình bạn tiếp tục sử dụng năm 2000 là vi phạm pháp luật đất đai tại khoản 2 điều 12 Luật Đất đai 2013:

“Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.

2. Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.

3. Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.

4. Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.

5. Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

6. Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.

9. Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy định của pháp luật.

10. Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật”.

Như vậy phần đất và tài sản trên đó không đủ điều kiện hưởng bồi thường quy định tại khoản 1 điều 75 Luật Đất đai năm 2013.

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Về nghĩa vụ thuế gia đình bạn đã nộp từ năm 2000, đây không phải là căn cứ để gia đình có điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để hưởng bồi thường, do việc kê khai thuế do chủ sử dụng đất kê khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực, nên trường hợp này gia đình bạn chịu thiệt hại về số thuế đã kê khai nhiều hơn sơ với thực tế.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Tư vấn về việc bồi thường khi bị thu hồi đất để xây cầu ?

Kính chào Luật LVN Group, cháu có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Cháu muốn biết về giá đất nông thôn mới được bồi thường với giá là bao nhiêu ạ ? Như trường hợp của nhà cháu thì bị thu hồi đất để xây cầu, nhưng đất nhà cháu là đất vườn không phải đất ở.
Vậy nhà cháu có được bồi thường không ? Nếu được thì với giá là bao nhiêu ạ ?
Cháu xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: H.P

Tư vấn về việc bồi thường khi bị thu hồi đất để xây cầu ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Gia đình bạn có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất không?

Khoản 1 Điều 74 Luật đất đai 2013 quy định:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường”.

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy, về nguyên tắc, để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99, 100, 101 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp. Bạn cần đối chiếu với trường hợp của gia đình bạn để xem gia đình bạn có thuộc đối tượng được bồi thường nêu trên hay không.

Mức đền bù như thế nào?

Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất:

” Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”

Như vậy, khi cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất thì phải bồi thường bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng cho người bị thu hồi đất. Nếu không có đất để bồi thường thì phải bồi thường bằng tiền.

Theo quy định tại Điểm đ khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, việc tính tiền đền bù khi Nhà nước thu hồi đất được tính dựa trên giá đất cụ thể do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai. Như vậy, có thể thấy, mức tiền đền bù ở mỗi địa phương là khác nhau, tùy thuộc vào bảng giá đất cũng như giá đất cụ thể mà UBND tỉnh quyết định và ban hành. Bạn có thể tham khảo bảng giá đất và giá đất cụ thể do UBND tỉnh ban hành tại cơ quan quản lý đất đai ở địa phương.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất vì mục đích công cộng, quốc phòng, an ninh?

Luật sư tư vấn:

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện. Nhà nước công nhận có chỉ công nhận cho các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp thông qua giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Do đó, nếu như nhà nước có quy hoạch vi lý quốc gia, an ninh quốc phòng…thì nhà nước có thể thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân có đất trên để thực hiện các dự án.

Tuy nhiên, dù chỉ là giao cho các tổ chức, cá nhân chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu nhưng nhà nước vẫn phải bảo đảm quyền lợi cho các cơ quan, tổ chức đó thông qua việc bồi thường, hỗ trợ. Và việc thu hồi cũng phải được thực hiện theo đúng trình tự,thủ tục nhằm đảm bảo lợi ích nói trên. Căn cứ Điều 69 Luật đất đai năm 2013 thì trình tự, thủ tục thu hồi đất như sau:

– Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

+ Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất.

Thông báo thu hồi đất được gửi đến từng người có đất thu hồi, họp phổ biến đến người dân trong khu vực có đất thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

+ Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;

+ Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

+ Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực có đất thu hồi không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tổ chức vận động, thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. Trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 70 của Luật đất đai 2013 .

– Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

– Việc quyết định thu hồi đất, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

– Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng.

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật đất đai năm 2013 thì thời hạn thực hiện thủ tục thông báo trước khi ra quyết định thu hồi như sau:

Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.

Như thế, thông báo là thủ tục bắt buộc trước khi có quyết định thu hồi đất. Việc Ủy ban nhân dân không thực hiện thủ tục thông báo thì bắt buộc phải thực hiện thông báo lại thì mới thực hiện trình tự tiếp theo trong quá trình thu hồi đất.

Trân trọng ./.

4. Mức bồi thường khi nhà nước thu hồi đất cho doanh nghiệp thực hiện dự án ?

Thưa Luật sư, xin vui lòng trả lời giúp tôi câu hỏi về đất đai sau: Doanh nghiệp chúng tôi xin nhà nước giao đất để thực hiện dự án chăn nuôi, đất này thuộc quy hoạch khu chăn nuôi tập trung do xã quản lý.
vậy chúng tôi cần bồi thường về đất theo quy định nào, và mức bồi thường là bao nhiêu?
Xin cảm ơn Luật sư!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 74 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Căn cứ khoản 3, khoản 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất”

Như vậy việc xác định mức bồi thường căn cứ vào giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn giải quyết tranh chấp thu hồi đất và cưỡng chế thu hồi đất ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi đang thuê nhà để kinh doanh khi nhà nước thu hồi thì có được bồi htường không? Người làm thuê trong cơ sở kinh doanh khi nhà nước thu hồi cơ sở kinh doanh thì được hỗ trợ như thế nào?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn Luật đất đai, gọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai của Quốc hội, số 45/2013/QH13:

Thứ nhất về bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

“Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư”.

Căn cứ Điều 74 Luật đất đai năm 2013, quy định về nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật”.

Căn cứ khoản 1 Điều 75 Luật đất đai năm 2013:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”.

Như vậy căn cứ vào quy định trên thì bạn là người đi thuê đất để mở cơ sở kinh doanh thì bạn sẽ không phải là người sử dụng đất nên không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất.

Thứ hai về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đât:

Căn cứ Điều 83 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể về việc hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất, cụ thể như sau:

“Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Như vậy việc hỗ trọ không phải là bắt buộc mà phải dựa trên sự xem xét của cơ quan có thẩm quyền, nên trường hợp bạn không nêu rõ là đất của mình là đất gì và nhà nước thu hồi vì mục đích gì nên bạn có thể tham khảo quy định trên. Bạn có thể tham khảo bài viết sau: Khiếu nại quyết định bồi thường về đất ở đâu ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật đất đai – Luật Minh KHuê