1. Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ?

Thưa Luật sư. Em muốn hỏi trường hợp mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì khi cấp lại nội dung có phải là “đăng ký lại” không? Trường hợp 2 vợ chồng đã ly hôn và tái hôn thì Giấy chứng nhận kết hôn mới sẽ ghi “đăng ký mới” hay “đăng ký lại” ?
Kính nhờ Luật sư của LVN Group giải đáp thắc mắc và giúp em. Trân trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

1. Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi bạn bị mất giấy đăng ký kết hôn bản chính thì bạn chỉ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp lại bản sao. Điều 60, 61 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP quy định về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định:

“Điều 60. Bản sao và thẩm quyền cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

1. Bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch là bản sao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ vào sổ hộ tịch hiện đang lưu trữ, để cấp cho người có yêu cầu.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.

3. Người yêu cầu cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch có thể gửi đề nghị qua đường bưu điện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 61. Nguyên tắc ghi bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch

1. Nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch phải ghi theo đúng nội dung đã được đăng ký trong sổ hộ tịch.

2. Trong trường hợp sổ hộ tịch đã ghi chú việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch hoặc điều chỉnh hộ tịch, thì bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch được ghi theo nội dung đã được ghi chú.”

2. Tại Mục II Thông tư số 01/2008/TT-BTP hướng dẫn về đăng ký và quản lý hộ tịch có quy định như sau về vấn đề đăng ký kết hôn:

c) Nội dung xác nhận tình trạng hôn nhân phải được ghi rõ: đương sự hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại…, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai); đối với người đã có vợ/chồng nhưng đã ly hôn hoặc người kia đã chết thì cũng phải ghi rõ điều đó (Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A, hiện đang cư trú tại… đã đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án ly hôn số … ngày… tháng … năm…. của Tòa án nhân dân …, hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai).”

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì khi bạn đi đăng ký kết hôn thì phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, trong giấy xác nhận tình trạng hôn nhân sẽ ghi rõ trình trạng của bạn là như thế nào, còn giấy đăng ký kết hôn khi cấp cho bạn sẽ không ghi là “đăng ký lại” hay “đăng ký mới”. Tham khảo bài viết liên quan: Cấp bản chính giấy khai sinh và bản sao giấy đăng ký kết hôn?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

2. Không đăng ký kết hôn thì có xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn được không ?

Xin chào Luật sư của LVN Group. Tình hình gia đình em đang làm thủ tục cấp sổ đỏ mang tên em. Nhưng bị vướng mắc. Về khoản công chứng từ chối thừa kế. Mẹ em được bà ngoại di chúc cho một phần đất. Nhưng khi mẹ em mất không để lại đi chúc. Giờ em đang làm sổ đỏ tên em. Bố em phải công chứng từ chối tài sản và họ yêu cầu phải có giấy đăng ký kết hôn của bố mẹ em. Mà bố mẹ em không có giấy đăng ký kết hôn.
Vậy xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em phương án giải quyết giấy hôn nhân ?
Cám ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư tư vấn:

Điều 651 Bộ Luật dân sự năm 2015 về người thừa kế theo pháp luật.

Theo như bạn trình bày như trên thì chúng tôi phân tích như sau:

+ Thứ nhất về quan hệ Hôn nhân của bố mẹ bạn:

Để có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng, hai bên nam nữ phải tiến hành đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Đăng kí kết hôn:

Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.

Khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện về kết hôn theo quy định tại Điều 8 của luật Hôn nhân và gia đình, các bên có thể tiến hành thủ tục đăng kí kết hôn, những điều kiện ấy bao gồm:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”

Theo như bạn trình bày ở trên thì bạn bảo không có giấy đăng ký kết hôn có nghĩa quan hệ hôn nhân của bố mẹ bạn chưa được pháp luật công nhận. Nên khi bạn yêu cầu xin cấp lại giấy chứng nhận kết hôn là không được.

+ Thứ hai về tài sản:

Mảnh đất này do bà ngoại bạn để lại di chúc cho mẹ bạn có nghĩa phần đất này thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Bố bạn không có quyền lợi ở phần đất này bởi vì: quan hệ hôn nhân của bố mẹ bạn chưa được pháp luật công nhận và thứ hai tài sản này là tải sản mẹ bạn được hưởng theo di chúc bà bạn để lại vì vậy khi mẹ bạn mất dù mẹ bạn không để lại di chúc nhưng bạn được hưởng phần đất này căn cứ theo quy định Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015 Thừa kế theo pháp luật.

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Bạn thuộc diện hàng thừa kế thứ nhất nên việc bạn làm sổ đỏ đứng tên bạn cho phần đất này không cần khoản công chứng từ chối nhận thừa kế của bố bạn và không phải xin lại giấy chứng nhận hôn nhân của bố mẹ bạn !

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Có được làm lại giấy đăng ký kết hôn do ghi sai năm sinh không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Vợ của cháu sinh năm 1998. Nhung chúng cháu có bé nên phải kết hôn. Nên vk cháu làm hộ khẩu 1997. Nay chúng cháu có bé muốn đi khai sinh nhưng chứng minh thư 1998. Giấy kết hôn 1997. Nay cháu muốn làm lai giấy kết hôn về 1998 co đựơc không?
Mong luât sư giải thích cho cháu .

Luật sư tư vấn:

11. Khoản 2 Điều 39 Nghị định 06/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Người có yêu cầu điều chỉnh hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy khai sinh; trường hợp nội dung điều chỉnh không liên quan đến Giấy khai sinh, thì phải xuất trình các giấy tờ khác làm căn cứ cho việc điều chỉnh.

Việc điều chỉnh hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Cột ghi chú của sổ đăng ký hộ tịch và mặt sau của bản chính giấy tờ hộ tịch phải ghi rõ nội dung điều chỉnh; căn cứ điều chỉnh; họ, tên, chữ ký của người ghi điều chỉnh; ngày, tháng, năm điều chỉnh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã điều chỉnh.”

– Do đó, nếu bạn cần chỉnh sửa giấy đăng ký kết hôn thì bạn đến UBND xã nơi đăng ký kết hôn trước đây để yêu cầu sửa nội dung sai sót mà không cần phải yêu cầu cấp lại giấy đăng ký kết hôn. Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký kết hôn ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Mất giấy đăng ký kết hôn có phải đăng ký lại kết hôn ?

Thưa Luật sư, tôi bị mất giấy đăng ký kết hôn có phải đăng ký lại kết hôn không ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.

Mất giấy đăng ký kết hôn có phải đăng ký lại kết hôn ?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định như sau:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”.

Nếu hiện nay sổ hộ tịch của bạn cũng bị mất thì bạn mới phải đăng ký lại. Thủ tục đăng ký lại bạn tham khảo tại điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:

“Điều 27. Thủ tục đăng ký lại kết hôn

1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”.

Trong trường hợp nếu sổ hộ tịch vẫn còn lưu giữ thông tin thì bạn có thể làm thủ tục xin trích lục hộ tịch theo quy định tại điều 2, Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

“2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp bản chính Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch; đăng ký khai tử phải nộp bản chính Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 của Luật Hộ tịch và tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này; đăng ký kết hôn phải nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Mục 3 Chương III của Nghị định này.”. Tham khảo bài viết liên quan:Quyền nuôi con sau khi ly hôn của Người khuyết tật ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Không có giấy đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh khi được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi vừa mới sanh em bé. nhưng bố bé không nhận con. một người bạn của tôi ( đã có gia đình ) tình nguyện muốn đứng tên cha trong khai sinh. để bé được mang họ cha ( vì 2 người giống tên nhau ). bé vẫn sẽ theo hộ khẩu của mẹ.
Xin hỏi Luật sư của LVN Group, như vậy có được không ? thủ tục cần gì ?! 2 chúng tôi muốn giấu người vợ của bạn nên có cần sự đồng ý của người vợ kia không ?
Cám ơn Luật sư của LVN Group

Không có giấy đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh khi được không ?

Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Điều 19 Nghị định 123/2015 Hướng dẫn luật hộ tịch:

2. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này và trực tiếp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã; hồ sơ đăng ký nhận cha, mẹ, con gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ cha – con hoặc quan hệ mẹ – con;

c) Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

Như vậy, để có thể làm cha của cháu bé trên giấy khai sinh, anh chị cần làm đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật được hướng dẫn tại Nghị định này. Và việc nhận cha là hoàn toàn tự nguyện, theo ý chí của các bên nên sẽ không cần sự đồng ý của người khác. Bài viết tham khảo thêm:Cha có được đứng tên trong giấy khai sinh của con ngoài giá thú ?

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group