1. Thủ tục ly hôn kéo dài bao lâu ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Có hai cách giải quyết ly hôn, ly hôn đơn phương hoặc thuận tình ly hôn.
* Hồ sơ xin ly hônbao gồm:
– Đơn ly hôn đơn phương hoặc thuận tình.
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con.
* Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 Pháp lệnh án phí và lệ phí 10/2009 :Quốc hội ban hành Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12. quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ (chồng) bạn cư trú.
Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của vợ (chồng) bạn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 BLTTDS: “Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.
– Trường hợp ly hôn thuận tình thì tòa án là tòa cấp huyện nơi vợ chồng cư trú hoặc làm việc đều được.
– Thời hạn giải quyết ly hôn:
1.Thuận tình ly hôn:
+ Trong thời gian 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải
+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành ( không thay đổi về quyết định ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tóa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
2. Đơn phương ly hôn:
Tóa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra quyết định giải quyết vụ án, thời hạn xét xử: từ ba tháng đến sáu tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
Về pháp lệnh án phí:
Việc tòa yêu cầu nộp 5 triệu thì bạn nên tham khảo đó là tiền gì. Mức án phí được quy định cụ thể trong Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án số 10/2009/PL-UBTVQH12. Bạn có thể tham khảo.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương và mẫu đơn xin ly hôn đơn phương?
2. Ly hôn khi mất giấy đăng ký kết hôn ?
Trả lời:
Nếu bạn đã bị mất giấy chứng nhận kết hôn thì bạn có thể xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ở cơ quan hộ tịch xã nơi bạn đã đăng ký kết hôn trước đây.
Theo khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 quy định
9. Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Như vậy đối với trường hợp này, bạn chỉ có thể xin cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, không có hướng dẫn về việc cấp lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Sau khi được cấp bản sao thì bạn hoàn thiện hồ sơ xin ly hôn.
Do hai bạn đã chuyển khẩu về 1 chỗ nên bạn có thể nộp đơn đến Tòa án huyện nơi bạn cư trú: Đà Lạt hoặc Yên Bái đều được.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Hướng dẫn soạn đơn ly hôn và tư vấn thủ tục ly hôn?
3. Thủ tục ly hôn khi chồng đánh bạc ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân về thủ tục ly hôn, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Trước hết thì bạn và chồng bạn nên ngồi lại với nhau để giải quyết vấn đề này.
Nếu vẫn không thống nhất được thì chúng tôi xin tư vấn cho bạn thủ tục ly hôn như sau: Bạn có thể làm đơn thuận tình ly hôn (việc ly hôn có sự đồng ý của chồng bạn) hoặc đơn phương ly hôn (chồng bạn không đồng ý ly hôn).
Ở đây, do bạn không thể hiện chồng bạn cũng đồng ý ly hôn nên tôi tư vấn thủ tục để bạn đơn phương ly hôn như sau:
Hồ sơ đăng ký ly hôn, bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…..(nếu có yêu cầu chia tài sản)
– Bản sao giấy khai sinh của các con (nếu có yêu cầu giải quyết quyền nuôi con)
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú, tức là nơi chồng bạn cư trú, làm việc (điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục ly hôn và mẫu đơn ly hôn?
4. Ly hôn không qua thủ tục hòa giải tại Tòa có được không?
Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: cuocsong
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
1. Trường hợp của bạn, cả hai đều đồng thuận ly hôn. Hồ sơ ly hôn thuận tình gồm có:
– Đơn xin ly hôn (bạn có thể lên Tòa án xin mẫu đơn hoặc lên website luatLVN.vn tải mẫu đơn về. Trên website luatLVN.vn có hướng dẫn cụ thể cách viết đơn xin ly hôn, bạn có thể tham khảo)
– Giấy CMND, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (bản sao)
– Giấy đăng ký kết hôn (bản chính)
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ xin ly hôn, bạn nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú.
2. Theo quy định tại Điều 54 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.
Tại Điều 205 Luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ:
Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:a) Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình;b) Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Do đó, thủ tục hòa giải là bắt buộc trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự trừ các trường hợp được quy định tại Điều 205.
Như vậy, trong quá trình giải quyết ly hôn tại Tòa án thì thủ tục hòa giải là bắt buộc, kể cả là hai bên thuận tình ly hôn. Thủ tục hòa giải của Tòa án không chỉ là tạo cơ hội cuối cùng để các bên có thể hàn gắn lại quan hệ vợ chồng mà còn tạo những điều kiện thuận lợi nhất định cho quá trình ly hôn.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
5. Hướng dẫn phân chia tài sản sau ly hôn ?
-Trước đây, 2 vợ chồng có nói là chia cho con trai 1 phần đất đã có nhà ở và công trình phụ, còn con gái cũng chia cho một phần đất nhỏ phía sau nhà khoảng hơn 200m 2. Việc cho này tuy chưa làm giấy tờ cho tặng và chuyển nhượng nhưng cũng đã tuyên bố với con cái trong nhà và 2 bên thông gia của 2 người con, họ hàng, hàng xóm đều biết(có người làm chứng). Vậy khi 2 vợ chồng ly hôn thì 2 người con có được chia phần tài sản như đã hứa cho con không ?
– Gia đình riêng của hai người con và con cái của họ ( 3 cháu của ông bà còn dưới 5 tuổi) vẫn chưa có nhà đất riêng mà cùng chung sống và cùng hộ khẩu với hai ông bà (con gái, con trai, con dâu, can rể, các cháu: tổng cộng: 9 khẩu). Trong thời gian chung sống 2 người con cũng có đóng góp tiền của, công sức vào việc xây đựng nhà cửa, công trình phụ , mua sắm tài sản, vật dụng hiện có của cả gia đình. Vậy con cái, và các cháu có được chia tài sản khi 2 ông bà ly hôn không? Việc phân chia được tính như thế nào? Chi làm mấy phần? (trường hợp không tự thỏa thuận được tài sản mà nhờ toà phân chia).
– Việc nói cho con rồi nhưng chưa làm giấy tờ cho tặng mà có người làm chứng thì có được giải quyết theo phân chia hay không?
– Tài sản chung của 2 ông bà được xác định là phần còn lại sau khi đã chia cho con hay vẫn tính chung không có phần các con?
– Người chồng chia đòi làm 2 phần nhưng Người vợ muốn chia làm 4 phần ( 2 vợ chồng, 2 đứa con) mỗi người lấy 1 phần và kiến nghị lên tòa án thì có được giải quyết k ?
– Các con có quyền khởi kiện để đòi chia tài sản đã hứa cho các con không? Và nếu chia làm đôi thì các con có quyền kiện để đòi quyền lợi đã đóng góp tiền của, công sức vào việc xây đựng nhà cửa, công trình phụ, mua sắm tài sản, vật dụng hiện có của cả gia đình không?
Rất mong được Luật sư của LVN Group tư vấn giúp càng sớm càng tốt. Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn Luật hôn nhân và gia đình, gọi:1900.0191
Trả lời:
Thứ nhất, theo Điều 459 Luật dân sự 2015 quy định thì:
Điều 459. Tặng cho bất động sản1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Như vậy mặc dù hai vợ chồng bạn đã tuyên bố với con cháu trong nhà và gia đình hai bên là sau này sẽ tặng cho hai con mỗi người một phần đất như đã hứa và có người làm chứng nhưng không lập thành văn bản có công chứng chứng thực hoặc đăng ký thì việc tặng cho này không có hiệu lực pháp luật. Do đó các con của bạn không có quyền khởi kiện về việc đòi chia phần tài sản mà hai vợ chồng bạn đã hứa là sẽ tặng cho.
Thứ hai, về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn như sau:
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể trường hợp của vợ chồng bạn là chia tài sản vợ chồng chung sống với gia đình. Do đó sẽ được giải quyết theo Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể như sau:
“1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”
Như vậy trong trường hợp này, sau khi ly hôn việc phân chia tài sản trong gia đình sẽ do các bên tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì sẽ do Tòa án giải quyết. Trước tiến cần xác định quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở đó có phải thuộc tài sản chung của hai vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân hay không, nếu là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì về nguyên tắc sẽ chia đôi và có tính đến công sức đóng góp của hai bên Tuy nhiên hai vợ chồng lại chung sống với hai con, và hai con có công sức đóng góp vào việc xây dựng nhà cửa, mua sắm tài sản và các vật dụng trong gia đình. Do đó sau khi ly hôn về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi và có tính đến công sức đóng góp của hai bên, và các con của bạn cũng sẽ được chia về phần đã đóng góp tiền của, công sức vào việc xây đựng nhà cửa, công trình phụ, mua sắm tài sản, vật dụng hiện có của cả gia đình.
Trân trọng./.
6. Tư vấn thủ tục ly hôn khi mất hết giấy tờ ly hôn ?
Tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình, Gọi:1900.0191
Trả lời:
Hồ sơ ly hôn theo Luật hôn nhân gia đình 2014 bao gồm các giấy tờ sau:
– Bản chính đăng ký kết hôn;
– Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của vợ,chồng;
– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con;
– Đơn xin ly hôn( theo mẫu);
– Các giấy tờ chứng minh tài sản;
Khi bạn không có các giấy tờ trên để hoàn thiện bộ hồ sơ ly hôn, bạn phải trình bày cụ thể lý do với Tòa và chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn: Bạn tiến hành xin cấp trích lục bản sao tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây: ” 2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Tư pháp, nơi lưu trữ sổ hộ tịch thực hiện cấp bản sao các giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch.”
– Chứng minh nhân dân: Bạn có thể liên hệ với cơ quan công an cấp phường, xã nơi bạn thường trú nhờ xác nhận rằng bạn nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
Thời gian để giải quyết vụ việc đơn phương ly hôn là từ 4 đến 6 tháng.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Chỉ có giấy đăng ký kết hôn có thể làm thủ tục ly hôn không ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật hôn nhân – Công ty luật Minh KHuê