1. Thủ tục ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Trong trường hợp này, thủ tục giải quyết ly hôn được thực hiện theo yêu cầu của một bên. Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Việc vi phạm nghiêm trong quyền và nghĩa vụ của vợ chông làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được là khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Được coi là tình trạng hôn nhân của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần;
+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hòa giải nhiều lần;
+ Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
2.Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại mục 1 nêu trên. Nếu thực tế cho thấy vợ chồng đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Căn cứ vào trường hợp của bạn, chồng bạn đã từng đánh đập bạn trước đây. Hiện tại, anh này lại có quan hệ ngoại tình, bỏ mặc vợ con, có những hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của bạn. Do đó, bạn có thể được giải quyết ly hôn với chồng bạn.
Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 bạn nộp đơn ly hôn đến Tòa án cấp huyện nơi cư trú của bị đơn. Bạn không cung cấp rõ thông tin về nơi cư trú của bị đơn mà bị đơn lại là sĩ quan quân đội. Do đó, nơi cư trú được xác định như sau: (tham khảo bài viết: Ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội ở đâu ? )
– Trường hợp thứ nhất: Nếu chồng bạn có nơi cư trú theo khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú năm 2006sửa đổi bổ sung năm 2013 như nêu trên thì thẩm quyền giải quyết thuộc tòa án nơi chồng bạn cư trú;
– Trường hợp thứ hai: Nếu chồng bạn không có nơi cư trú theo khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú thì thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn thuộc tòa án nơi đơn vị của chồng bạn đóng quân.
Trong trường hợp của bạn, vấn đề ly hôn không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quân đội.
Về quyền nuôi con, Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.” Như vậy, sau khi ly hôn cả bạn và chồng bạn vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đối với con. Vì con bạn mới 21 tháng tuổi, do đó bạn là người được quyền trực tiếp nuôi con.
Về vấn đề bạn hỏi về bồi thường nhân phẩm, danh dự pháp luật dân sự quy định Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Theo quy định tại Điều 592 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại như sau:
Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2. Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn theo quy định ?
Luật sư trả lời:
Ly hôn là chấm dứt quan hệ hôn nhân do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, hủy bỏ các trách nhiệm pháp lý và trách nhiệm của hôn nhân và các ràng buộc dân sự khác. Trong trường hợp ly hôn đơn phương, là khi ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng thì chỉ khi người nộp đơn xin ly hôn chứng minh được việc ly hôn có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án chấp thuận ra quyết định ly hôn.
Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn đang muốn ly hôn. Tuy nhiên bạn không nêu rõ là ly hôn đơn phương hay thuận tình. Do đó, chúng tôi xin đưa ra các ý kiến như sau:
Thứ nhất, Về thủ tục ly hôn
Thủ tục ly hôn được quy định tại Mục I Chương IV Luật Hôn nhân và gia đình 2014 theo đó cả hai trường hợp ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương đều áp dụng trình tự – thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ ly hôn
Hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn (áp dụng theo mẫu của Tòa án);
– Văn bản thỏa thuận của vợ và chồng về phân chia quyền nuôi con và phân chia tài sản chung (áp dụng đối với trường hợp ly hôn thuận tình)
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (sử dụng bản chính);
– Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ có giá trị thay thế giấy chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (nếu có, sử dụng bản sao có chứng thực);
– Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng (sử dụng bản sao chứng thực);
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm,…
– Các giấy tờ chứng minh về nghĩa vụ tài chính chung: Hợp đồng vay tài sản; Sổ vay vốn;…
Sau khi một bên vợ hoặc chồng muốn ly hôn chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ hợp lệ nêu trên sau đó nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn cư trú.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả xử lý đơn
Sau khi đủ hồ sơ và đơn xin ly hôn trong thời hạn 03 ngày kể từ nhận được đơn, Tòa án phân công Thẩm phán xem xét hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán ra các quyết định liên quan đến vụ việc bao gồm thụ lý vụ án, trả lại đơn, chuyển đơn cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Quyết định này được gửi cho cả nguyên đơn và bị đơn. Nguyên đơn nhận được quyết định của Thẩm phán sẽ phải thực hiện thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí và cầm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí nộp lại cho Tòa án.
Bước 3: Hòa giải
Về thủ tục hòa giải bao gồm hòa giải tại cơ sở và hòa giải tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên pháp luật chỉ khuyến khích các bên hòa giải tại cơ sở chứ không bắt buộc. Thủ tục hòa giải tại Tòa án được quy định tại khoản 1 Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 theo đó Tòa án có trách nhiệm tiến hành thủ tục hòa giải nhằm mục đích hàn gắn quan hệ vợ chồng.
Trường hợp hòa giải thành, Tòa án lập biên bản công nhận hòa giải thành và Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án.
Trường hợp hòa giải không thành, tùy từng hình thức ly hôn mà Thẩm phán ra các quyết định khác nhau.
Thứ hai, thủ tục ly hôn đơn phương:
Nếu Tòa án hòa giải không thành thì tiến hành lập biên bản về việc hòa giải không thành và Thẩm phán ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tùy từng trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
+ Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
+ Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự;
+ Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
+ Đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa, trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử
Nếu hòa giải không thành, Thẩm phán quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Thi hành
Sau 15 ngày kể từ ngày ra bản án mà các bên không thực hiện thủ tục kháng cáo thì bản án có hiệu lực, các bên bắt buộc phải thi hành.
Thời gian giải quyết ly hôn đơn phương từ 04 – 06 tháng.
Thứ ba, thủ tục thuận tình ly hôn:
Sau khi thực hiện xong thủ tục hòa giải, nếu hòa giải không thành, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản nếu Tòa án cho phép các bên xem xét và suy nghĩ lại. Sau 7 ngày Tòa án xét thấy các bên tự nguyện ly hôn, đồng thời đã có sự thỏa thuận của hai bên về phân chia tài sản, phân chia quyền nuôi con, đồng thời thỏa thuận này đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của con, của các đương sự thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và công nhận sự thỏa thuận của các bên.
Thời gian ly hôn thuận tình từ 02 – 03 tháng. Thời hạn giải quyết nhanh nhất là 30 ngày.
Như vậy, để có thể thực hiện thủ tục ly hôn một cách nhanh nhất các bên cần thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
– Nguyên đơn và bị đơn phải có nơi cư trú rõ ràng;
– Khi ly hôn, hai bên thỏa thuận được với nhau về phân chia tài sản và phân chia quyền nuôi con;
– Các bên không có các nghĩa vụ tài chính hay tài sản chung cần phải có sự xác minh của Tòa án, không rơi vào các trường hợp phải hoãn, tạm hoãn theo quy định của pháp luật Tố tụng dân sự;
– Cả hai bên vợ và chồng đều muốn ly hôn và đều có thiện chí trong quá trình hợp tác ly hôn với Tòa án.
3. Có thể ly hôn khi cả hai bên gia đình đều phản đối hay không ?
Tôi và vợ đã lấy nhau được 5 tháng nhưng chỉ chung sống được hơn 1 tháng vì tôi còn đi học xa, tôi cũng có 1 bản cam kết với vợ tôi là sau này ai phản bội thì toàn bộ số tài sản của 2 vợ chồng sẽ thuộc quyền sở hữu của người còn lại hiện tại thì vợ chồng tôi không có tài sản chung nhưng vì gd có 4 chị em nên sau khi tôi lấy vợ bố mẹ tôi đã chia đất cho chị em tôi, phần đất của tôi chưa chuyển nhượng sang tên tôi nên tôi vẫn muốn để lại cho bố mẹ tôi.cho tôi hỏi nếu ly hôn tôi có bị chia phần đất đấy cho vợ tôi không? và nếu vợ tôi không đồng ý tôi có ly hôn được không ?
Xin cảm ơn Luật LVN Group.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Dựa trên những quy định này, tôi tin bạn đã xác định được đâu là tài sản riêng và tài sản chung của vợ chồng bạn. Về mảnh đất này, bố mẹ bạn nói cho những chưa đăng ký quyền sử dụng đất đai cho bạn nên trên pháp lý phần đất này thuộc chưa phải là tài sản thuộc sở hữu của bạn, và càng không phải là tài sản chung. Vì vậy, đây là tài sản không thể chia khi 2 bạn ly hôn.
4. Ly hôn khi chồng có hành vi gây rối với vợ ?
Chị em đã mang hồ sơ ra tòa án nhân dân Quận Đ để xin đơn phương ly hôn Hồ sơ gồm:
+ Đơn li hôn đơn phương (không có tài sản chung, còn về con chung có 1 bé gái 11 tuổi bé từ khi sinh ra do chị và gia đình mẹ chị nuôi dưỡng, cha và bên nội cháu không hề có trách nhiệm nuôi cháu. Cháu thuộc khẩu nhà mẹ chị. Và chị muốn quyền nuôi dưỡng cháu)
+ Chứng minh thư của chị bản gốc photo có công chứng
+ Số hộ khẩu của chị photo công chứng vì anh chị không có hộ khẩu riêng. Hộ khẩu anh rể thuộc nhà mẹ anh ở T.N
+ Khai sinh của bé gái 11 tuổi con của anh chị.
+ Bản chính giấy đăng kí kết hôn Tòa yêu cầu chị điền thông tin nơi tạm trú của anh rể và cung cấp chứng minh thư của anh rể.
Thực sự thì anh rể đi đâu làm gì chị em không biết, anh ta muốn về lúc nào thì về, chị đã tìm cách liên hệ anh rể để mượn chứng minh thư nhưng không liên lạc được và nếu như có tìm được chắc gì anh ta chịu đưa nữa. Vậy với tình trạng đơn phương ly hôn không có địa chỉ tạm trú và chứng minh thư của chồng thì có phải vợ có thể nộp đơn tại nơi người chồng đăng kí thường trú (nơi ở ghi trong chứng minh thư chồng và hộ khẩu của chồng vẫn ở nhà mẹ chồng) ở tỉnh T.N phải không ạ? Vì giấy đăng kí kết hôn cũng được làm tại T.N vào năm 2005. Hồ sơ như trên đã đầy đủ chưa? Và ngày đầu đi nộp đơn có bắt buộc vợ phải đi nộp không? hay người nhà đi nộp thay được không? Mức phí cho việc đơn phương ly hôn hiện nay là bao nhiêu ạ?
Em rất mong có được sự chỉ dẫn từ phía Luật sư của LVN Group! Em chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;…”
Như vậy, theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 39 BLTTDS chị bạn – nguyên đơn phải nộp đơn xin ly hôn nơi anh rể bạn – bị đơn cư trú
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về những người có quyền yêu cầu ly hôn đó là:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.“
Ngoài ra, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Như vậy, việc anh rể bạn cố tình gây rối, làm khó chị bạn thì chị bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án xem xét và giải quyết ly hôn cho mình theo hình thức là ly hôn đơn phương.
Mặc dù, vấn đề ly hôn thuộc về nhân thân mỗi người. Tuy nhiên, trong Luật hôn nhân và gia đình cũng như trong Bộ luật Tố tụng dân sự không cấm người khác đi nộp đơn xin ly hôn thay cho bạn nên bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ ly hôn giúp bạn. Nhưng việc để người khác đi nộp hồ sơ xin ly hôn thay cho bạn thì bạn cần phải được thể hiện bằng hợp đồng ủy quyền.
Trong trường hợp của chị, người chồng giữ giấy tờ về chứng minh thư thì chị có thể trình bày trực tiếp với cơ quan Toàn án để họ xem xét và tạo điều kiện.
Hồ sơ xin ly hôn:
– Đơn xin ly hôn theo mẫu Tòa án
– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
– CMND + Hộ khẩu của chị;
– CMND + Hộ khẩu của chồng chị; (xin xác nhận của chính quyền địa phương nơi anh đăng ký thường trú)
– Giấy khai sinh của con chung;
– Giấy tờ về tài sản có tranh chấp (nếu có)
Như vậy, hồ sơ của chị đã đầy đủ;
Lệ phí ly hôn không có tranh chấp tài sản là 200.000 đồng
5. Hướng dẫn cách phân chia tài sản sau khi ly hôn ?
Luật sư tư vấn:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn
1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:
a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng;
b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này;
c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Căn cứ theo quy định trên, tài sản là quyền sử dụng đất đứng tên ai thì người đó có quyền sở hữu. Tuy nhiên, trong trường hợp người có công đóng góp, tạo dựng để hình thành lên khối tài sản chung mà không có tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án sẽ xem xét để được chia tài sản theo công sức đóng góp vào tài sản đó, nhưng người này phải xuất trình được các chứng cứ, giấy tờ, có người làm chứng chứng minh cho việc mình có công lao, góp sức, góp tài sản để ình thành lên tài sản đó thì khi tiến hành ly hôn sẽ được chia tài sản.
Chào Luật sư của LVN Group cho cháu hỏi cháu có con sinh ngay 29/09/2013 và trước đây hai vợ chồng cháu không có đăng ký kết hôn nhân vẫn làm được giấy khai sinh và bây giờ hai cháu không còn sống chung nữa vậy cháu có thể thay đổi tất cả họ tên của cháu bé được không ạ ? Vì trong giấy khai sinh họ tên của ba mẹ và quê quán của người mẹ dieu co trong giấy và có bị sai ạ ? Nhưng vẫn chưa có đăng ký kêt hôn ? Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp cháu ạ?? Cám ơn Luật sư của LVN Group!
Trả lời:
Điều 27, 28 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về quyền thay đổi họ tên, cụ thể như sau:
“Điều 27. Quyền thay đổi họ
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;
đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ cũ.”
“Điều 28. Quyền thay đổi tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”
Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch thì:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Trong trường hợp của bạn, nếu giấy khai sinh của con bạn bị sai địa chỉ quê quán thì bạn cần phải tiến hành thủ tục cải chính dựa theo quy định tại Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:
“Điều 28. Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.”
Vì vậy, bạn sẽ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây đã cấp giấy khai sinh cho con bạn để làm tờ khai theo mẫu quy định và nộp giấy chứng sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu, cán bộ tư pháp sẽ ghi vào sổ hộ tịch và cải chính thông tin về giấy khai sinh cho con bạn.
Xin chào Luật sư. Tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group có tình huống như sau: vợ chồng anh A và chị B sống chung với nhau 1 thời gian không có đăng ký kết hôn và năm 2003 có con chung với nhau hiện tại khẩu của cháu đã được nhập về khẩu của ông bà nội cùng bố tại TP Hà Nội( gia đình vẫn chung một quyển sổ hộ khẩu) mẹ cháu bé hiện tại Đăng ký thường trú vẫn ở Hải Dương khác tỉnh Bố cháu bé, và hiện tại năm 2016 bố cháu bé có làm đơn xin đăng ký kết hôn với một người khác quê thuộc Tỉnh Thái Nguyên(có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người đó) làm thủ tục đăng ký kết tại nơi thường trú của bố cháu bé (tại Hà Nội) xin hỏi Luật sư trường hợp này cần làm những thủ tục gì và làm như thế nào? Xin cám ơn!
Trả lời:
Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Điều 9. Đăng ký kết hôn
1. Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.
2. Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.
Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký kết hôn: UBND cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn trong nước.
Thủ tục đăng ký kết hôn trong nước:
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải nộp Tờ khai theo mẫu quy định cho cơ quan có thẩm quyền và xuất trình Chứng minh nhân dân.
– Trong trường hợp một người cư trú tại xã/ phường/ thị trấn này nhưng đăng ký kết hôn tại xã/ phường/ thị trấn khác thì phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.
Ngay sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo chủ tịch UBND cấp xã tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ. Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc
Khi làm thủ tục đăng ký kết hôn, hai bên nam và nữ phải có mặt.
Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có mảnh đất ở ba mẹ cho trong thời kì hôn nhân, xin nói thêm 2 vợ chồng tôi mỗi người làm việc 2 xã khác nhau và chồng tôi cũng có mảnh đất ở quê ảnh, tôi muốn đứng tên 1 mình đất ba mẹ cho có được không? nếu đứng tên 1 mình tôi có cần tách khẩu với chồng nữa hay không? còn không 2 vợ chồng tổi mỗi người đứng tên sổ đỏ riêng ở 2 xã được không? xin chân thành cảm ơn
Trả lời:
Điều 500 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định hợp đồng quyền sử dụng đất như sau:
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định trên, bố mẹ bạn tặng cho bạn miếng đất trong thời kỳ hôn nhân, thì đây được xác diinhj là tài sản của bạn nêu như bạn không có ý định nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Do đó, bạn hoàn toàn có thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn Pháp luật hôn nhân – Công ty Luật LVN Group.