1. Quy định về thủ tục nhập hộ khẩu, tách hộ khẩu?

Thưa luật sư, Hiện tại em đang sống tại Đà Nẵng, em có hộ khẩu tại Đà Nẵng nhưng nhà chồng em chưa có hộ khẩu mà vẫn chỉ là tạm trú KT3 do đất nhà chồng em mua chưa có sổ đỏ nên không sang tên được. Bây giờ vợ chồng em muốn tách khẩu thì phải làm thế nào để chúng em vẫn có hộ khẩu tại Đà Nẵng ?
Trả lời:

Điều 27 Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung số 36/2013/QH13 của Quốc hội) và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú quy định:

“Điều 27. Tách sổ hộ khẩu

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

-> Để được tách khẩu riêng thì bạn cần cung cấp các giáy tờ theo quy định trên để nộp cho cơ quan có thể quyền: “Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;” để được tiếp nhận hồ sơ và giải quyết.

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi có một câu hỏi mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp. Hiện tôi đã có gia đình, có nhà ở riêng (nhà xây dựng cách đây hai năm từ năm 2014) nhưng tôi chưa tách khẩu. Nếu giờ tôi tách khẩu có phải nộp thuế từ khi xây dựng nhà (từ 2014 đến nay) không ?

>> Với trường hợp của bạn , việc bạn xây dựng nhà ở chỉ cần làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng trước khi xây nhà chứ không cần phải nộp thuế cho việc sử dụng nhà ở , do vậy dù bạn có tác khẩu hay không thì bạn cũng không có nghĩa vụ nộp loại thuế này .

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Tư vấn quy trình nhập hộ khẩu, chuyển hộ khẩu?

Kính chào công ty luật LVN Group. Tôi có thắc mắc sau, kính nhờ công ty tư vấn giúp: Hiện nay 2 vợ chồng tôi đã mua và đứng tên sổ đỏ căn nhà tại Phường Tương Mai, quận Hoàng Mai, Hà Nội. Sổ hộ khẩu vẫn đang để ở với bố mẹ ở Nam ĐỊnh. Hiện tại 2 vợ chồng tôi đều là viên chức nhà nước: Tôi đã vào viên chức chính thức, ký hợp đồng ko thời hạn với cơ quan nhà nước. Chồng tôi thì mới vào cơ quan nhà nước và đang ký hợp đồng thời hạn 01 năm với cơ quan nhà nước. Tôi chưa khai báo tạm trú tạm vắng. Vậy để có thể chuyển khẩu Hà Nội tôi cần phải làm gì?

Trả lời:

​Cùng với xu thế đô thị hóa ở các Thành phố lớn, một lượng lớn người dân trong những năm qua đổ dồn về các thành phố. Hiện nay, Chúng ta đang áp dụng cơ chế quản lý người dân bằng hộ khẩu, Luật LVN Group tư vấn và giải đáp các vấn đề pháp lý về nhập khẩu, chuyển khẩu:

Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013

“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”

Và khoản 4 Điều 19 Luật thủ đô năm 2012

4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú ở nội thành:

a) Các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 20 của Luật cư trú;

b) Các trường hợp không thuộc điểm a khoản này đã tạm trú liên tục tại nội thành từ 3 năm trở lên, có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở; đối với nhà thuê phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định củaHội đồng nhân dân thành phố Hà Nội và được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân có nhà cho thuê cho đăng ký thường trú vào nhà thuê.

>> Như vậy trường hợp của bạn đã thuộc vào quy dịnh tại khoản 3 Điều 20 Luật cư trú nên bạn sẽ thực hiện được việc đăng ký thường trú vào Hà nội

Sau khi bạn đăng ký thường trú cho mình thì bạn có thể đăng ký thường trú cho chồng bạn theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật cư trú.

3. Nhập hộ khẩu khi tham gia hội Việt kiều?

Nhập hộ khẩu khi tham gia hội Việt kiều?

Tư vấn nhập hộ khẩu khi tham gia hội việt kiều gọi:1900.0191

Tôi là Việt kiều đang ở Campuchia. Tôi có đăng ký hội Việt kiều và có thẻ hội viên hội Việt kiều và giấy đăng ký giữ quốc tịch ở lãnh sự quán . Xin hỏi nếu tôi về mua nhà tại Việt Nam có nhập hộ khẩu được không?

Trả Lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng, thắc mắc của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 20, 21 Luật Cư trú năm 2006, để được nhập hộ khẩu, bạn đăng ký hộ khẩu như sau:

– Nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại công an quận, huyện, thị xã (đối với thành phố trực thuộc trung ương) hoặc công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh) để được nhập khẩu.

– Hồ sơ đăng ký thường trú gồm những giấy tờ sau:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Bản khai nhân khẩu;

+ Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ thay hộ chiếu Việt Nam có đóng dấu thị thực nhập cảnh của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

+ Giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam do cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài cấp, kèm theo giấy tờ chứng minh được về Việt Nam thường trú của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Giấy chứng nhận có quốc tịch Việt Nam do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp sổ hộ khẩu cho bạn.

Trân Trọng./.

4. Tư vấn về thủ tục chuyển hộ khẩu và mua bảo hiểm y tế như thế nào?

Tư vấn về thủ tục chuyển hộ khẩu và mua bảo hiểm y tế như thế nào?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.0191.

​​Xin chào anh/chị tư vấn luật, Anh/chị tư vấn giúp em về việc chuyển hộ khẩu từ hộ khẩu nhà chồng về hộ khẩu nhà mẹ đẻ. Em lấy chồng và đã chuyển hộ khẩu về nhà chồng, hiện tại hộ khẩu nhà chồng em thì chỉ có tên 2 vợ chồng vì ông bà đã tách khẩu cho chồng em.Giờ em muốn chuyển tên mình lại về với sổ hộ khẩu ở bên nhà mẹ đẻ em thì thủ tục như thế nào ạ? Hiện tại 2 vợ chồng em vẫn chưa li hôn nhưng có khả năng trong tương lai sẽ như vậy. Em muốn chuyển tên mình về hộ khẩu ở bên nhà mẹ đẻ trước.

Trả lời:

Quyền của công dân về cư trú được quy định tại Điều 9 Luật Cư trú số 81/2006/QH11 của Quốc hội như sau:

“Điều 9. Quyền của công dân về cư trú

1. Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú.

3. Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.

4. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú của mình.

5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật”.

Bên cạnh những quyền mà pháp luật quy định công dân phải thực hiện những trách nhiệm quy định tại Điều 11 Luật cư trú 2006 như sau:

“Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú

1. Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.

2. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Nộp lệ phí đăng ký cư trú.

4. Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan, người có thẩm quyền yêu cầu.

5. Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú bị mất hoặc bị hư hỏng”.

Theo Điều 28 Luật cư trú 2006 quy định về Giấy chuyển hộ khẩu như sau:

“Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

2. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

5. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

6. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ khẩu:

a) Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

b) Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà tr­ường và cơ sở giáo dục khác;

c) Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;

d) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại hoặc nhà ở tập thể;

đ) Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đ­ưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma tuý bắt buộc, quản chế”.

Bạn chỉ được cấp Giấy chuyển hộ khẩu trong những trường hợp sau: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; hoặc Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

5. Nhập hộ khẩu khác tỉnh giải quyết như thế nào?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Em có 1 vấn đề như sau xin Luật sư của LVN Group giải đáp giúp a. Trước đây gia đình em sống ở Nam Định, nay đã chuyển vào Ninh Bình nhưng khi đó em lại đi làm xa nên chưa nhập khẩu về Ninh Bình. Đến nay em muốn nhập khẩu về Ninh bình cùng với gia đình thì cần những giấy tờ gì, và thủ tục như thế nào ạ ? Em rất mong nhận được hồi âm từ Luật sư của LVN Group. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Trường hợp của bạn là bạn chuyển khẩu về cùng với gia đình của mình nên bạn cần chuẩn bị những hò sơ giấy tờ sau:

Điều 6. Hồ sơ đăng ký thường trú

1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);

d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

3. Nơi nộp hồ sơ đăng ký thường trú;

b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Luật Hành chính – Công ty luật LVN Group