1. Thủ tục nộp phạt vi phạm trong lĩnh vực giao thông ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi yêu cầu tư vấn tới bộ phận tư vấn luật của chúng tôi. Nội dung câu hỏi của bạn được chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, thủ tục nộp tiền phạt thực hiện như sau:
“Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
….”
Như vậy, căn cứ quy định trên, bạn thực hiện các bước nộp tiền phạt như sau:
– Bạn đến Phòng/ Đội Cảnh sát giao thông nơi làm việc của đồng chí CSGT đã lập biên bản xử phạt bạn theo đúng ngày hẹn trong biên bản để nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Khi đi, bạn mang theo CMND và biên bản xử phạt.
– Bạn mang quyết định xử phạt vi phạm hành chính đến kho bạc nhà nước hoặc đến ngân hàng được kho bạc nhà nước ủy quyền thu tiền phạt vi phạm giao thông để nộp phạt.
– Sau đó bạn đem theo biên lai thu tiền được kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng cấp quay lại Phòng/ Đội Cảnh sát giao thông đã ra quyết định xử phạt để nhận lại các giấy tờ xe của mình.
Trường hợp xử phạt ngoài giờ hành chính thì người xử phạt được thu tiền trực tiếp và phải nộp tại kho bạc nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
2. Người dân có quyền xem chuyên đề tuần tra ?
Luật sư cho tôi hỏi : Trường hợp CSGT yêu cầu xuất trình giấy tờ khi không vi phạm thực hiện theo chuyên đề do CA cấp huyện trở lên ký (do người điều khiển giao thông yêu cầu các đồng chí CSGT xuất trình chuyên đề) có mẫu biểu cụ thể không? bao gồm những nội dung chính là gì thì Người điều khiển giao thông sẽ xuất trình giấy tờ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: T.M.H
Trả lời:
Theo Điều 16 Thông tư 65/2020/TT-BCA quy định về các trường hợp được dừng phương tiện, cụ thể như sau:
“Điều 16. Dừng phương tiện giao thông để kiểm soát
1. Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch được dừng phương tiện giao thông để kiểm soát trong các trường hợp sau:
a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi thu được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các hành vi vi phạm pháp luật khác;
b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông đường bộ, kế hoạch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm theo chuyên đề đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện giao thông để kiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, đấu tranh phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện giao thông dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;
d) Tin báo, phản ánh, kiến nghị, tố cáo của tổ chức, cá nhân về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ”.
Chuyên đề do công an cấp huyện trở lên ký gồm:
– Những quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
– Những quy định cụ thể về việc phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn kiểm soát…
– Điều khoản thi hành về tổ chức thực hiện, khen thưởng, xử lý vi phạm.
Cụ thể là biểu mẫu quyết định dưới đây:
BỘ CÔNG AN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……/QĐ-CAT-PC67 ngày …. tháng …. năm ..… của …….)
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị điều chỉnh
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 2. Đối tượng áp dụng
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Chương II.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân công trách nhiệm, phân cấp tuyến, địa bàn kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát giao thông.
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 4. Quan hệ phối hợp
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Chương III.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Tổ chức thực hiện
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
Điều 7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
………………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………………..
GIÁM ĐỐC (Ký tên, đóng dấu) Họ và tên |
Phụ lục |
Trên đây là thư tư vẫn của chúng tôi gửi đến bạn.
3. Xử lý va chạm giao thông khi không còn hiện trường ?
Trả lời:
– Dựa trên thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn như sau:
Cần phải dựa vào biên bản điều tra của cơ quan công an về vụ việc tai nạn giao thông này để xác định mức độ lỗi và thiệt hại của các bên trong vụ việc để xác minh trách nhiệm bồi thường. Thiệt hại về sức khỏe và tài sản được quy định tại bộ luật dân sự 2015
Tuy nhiên đối với trường hợp của bạn, cảnh sát giao thông không xem xét hiện trường vì vụ va chạm quá nhẹ và hai bên đã tự giải quyết. Vì vậy, bạn nên đến gặp chị A yêu cầu giám định để xác nhận việc chị A bị gãy xương quai xanh, đó có phải là lỗi do tai nạn giao thông với bạn gây ra hay không?…. Sau khi có kết quả xác nhận của bệnh viện thì bạn mới có thể xác định được mình có phải bồi thường thiệt hại cho chị A hay không.
4. Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, không giấy phép lái xe ?
Trả lời:
Thứ nhất, hành vi không có giấy tờ xe
Trường hợp 1: Bạn quên giấy tờ xe:
Theo Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/ NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt:
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;”
Trường hợp 2: Xe bạn không có giấy tờ xe: Theo Điểm a Khoản 2 Điều 17 nghị định 100/2019/NĐ-CP
“Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a)Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;”
Thứ hai, hành vi không có giấy phép lái xe
Do bạn cũng không nói rõ là bạn quên giấy phép lái xe ở nhà hay là không có giấy phép lái xe nên tôi chia 2 trường hợp:
Trường hợp: Không có giấy phép lái xe
Theo Khoản 5 Điều 21 nghị định 100/2019/NĐ-CP hành vi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có giấy phép lái xe thì
“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, trừ các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều này.”
Trường hợp: Quên không mang giấy phép lái xe
“Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Người điều khiển xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe.” (điểm c, khoản 2 điều 21)
=> Mức xử phạt vi phạm của bạn sẽ là tổng hợp mức xử phạt của các hành vi vi phạm trên.
5. Phải làm gì khi gây tai nạn giao thông chết người ?
Anh tôi có lái một xe tải đi ở đường quốc lộ , đang đi thì có một cô gái vừa đi vừa gọi điện thoại , trong lúc cô gái đó không làm chủ được phương tiện thì cô đâm thẳng vào xe tải của anh đang tham gia giao thông trên đường , và cô gái bị chết ngay tại chỗ . Anh tôi có giấy tờ liên quan đến luật giao thông đầy đủ.
Vậy cho em hỏi Luật sư của LVN Group là trong trường hợp như thế này thì luật sẽ giải quyết như thế nào ạ ?
Mong Luật sư của LVN Group phản hồi sớm . Xin trân trọng cảm ơn!.
Trả lời:
5.1. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không ?
Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi căn cứ vào các quy định của pháp luật có nhận thấy: Trường hợp của anh trai bạn có thể không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về “Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ” theo quy định của điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
Như vậy, nếu có dấu hiệu là “Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ” khi gây thiệt hại cho tính mạng hoặc nghiêm trọng về sức khỏe thì mới cấu thành tội này. Như bạn có nêu, Anh tôi có lái một xe tải đi ở đường quốc lộ , đang đi thì có một cô gái vừa đi vừa gọi điện thoại , trong lúc cô gái đó không làm chủ được phương tiện thì cô đâm thẳng vào xe tải của anh đang tham gia giao thông trên đường , và cô gái bị chết ngay tại chỗ. Tức là đây anh trai bạn đang tham gia giao thông bình thường và chấp hành quy tắc của giao thông đường bộ.
Mặc dù, Luật giao thông đường bộ năm 2008 không quy định rõ “Hành vi dùng điện thoại khi đang tham gia giao thông” tuy nhiên tại khoản 23 – Điều 8 Luật này cũng có quy định: “23. Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ”. Thực tế, hành vi “dùng điện thoại” khi tham gia giao thông đường bộ cũng có thể được coi là 1 hành vi gây nguy hiểm cho người. Nhưng việc anh trai bạn có bị truy cứu trách nhiệm về tội này hay không còn phải dựa vào nhiều thông tin khác và qua việc khám nghiệm hiện trường và chờ kết luận từ cơ quan có thẩm quyền.
5.2. Trách nhiệm bồi thường (trách nhiệm dân sự):
Căn cứ tại Bộ luật dân sự năm 2015 ,quy định về các trường hợp phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại và cụ thể các khoản phải bồi thường của người có lỗi hoặc do vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe: Trường hợp này dù anh trai bạn là có lỗi hay do vô ý thì vẫn phải có trách nhiệm bồi thường theo điều 584 về căn cứ bồi thường thiệt hại và điều 601 quy định về bồi thường do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra.
Theo đó, trường hợp của anh bạn được xác định là gây thiệt hại về tính mạng cho người khác do sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ là xe Ôto đang lưu thông trên đường mà không thuộc một trong hai trường hợp không phải bồi thường tại Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 nên sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị xâm phạm đến tính mạng kể cả trong trường hợp có lỗi hoặc không có lỗi. Mức bồi thường được quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015.
Tóm lại, Nếu sau khi có kết luận dù có hay không “Hành vi vi phạm quy tắc giao thông đường bộ” thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người bị hại, bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc mai táng.
+ Tiền cấp dưỡng cho những người nạn nhân có nghĩa vụ cấp dưỡng
+ Tiền bù đắp tổn thất tinh thần cho người nhà nạn nhân.
Bên cạnh đó,tại điểm 2 – Phần II Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP đã quy định rất cụ thể đối với từng trường hợp nêu trên:
“2. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
2.2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng bao gồm: các khoản tiền mua quan tài, các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hoả táng nạn nhân theo thông lệ chung. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ…
2.3. Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng trước khi chết.
a) Chỉ xem xét khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng, nếu trước khi tính mạng bị xâm phạm người bị thiệt hại thực tế đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng. Những người đang được người bị thiệt hại cấp dưỡng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng tương ứng đó. Đối với những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng sau khi người bị thiệt hại bị xâm phạm tính mạng, thì những người này được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng hợp lý phù hợp với thu nhập và khả năng thực tế của người phải bồi thường, nhu cầu thiết yếu của người được bồi thường.
Thời điểm cấp dưỡng được xác định kể từ thời điểm tính mạng bị xâm phạm.
b) Đối tượng được bồi thường khoản tiền cấp dưỡng.
– Cha, mẹ là người không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà con là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Vợ hoặc chồng sau khi ly hôn đang được bên kia (chồng hoặc vợ trước khi ly hôn) là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Em chưa thành niên không có tài sản để tự nuôi mình hoặc em đã thành niên không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có khả năng lao động không có tài sản để cấp dưỡng cho con được anh, chị đã thành niên không sống chung với em là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Anh, chị không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình mà em đã thành niên không sống chung với anh, chị là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Ông bà nội, ông bà ngoại không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình và không có người khác cấp dưỡng mà cháu đã thành niên không sống chung với ông bà nội, ông bà ngoại là người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
2.4. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do tính mạng bị xâm phạm.
a) Người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trong trường hợp này là những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người bị thiệt hại.
b) Trường hợp không có những người được hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 2.4 mục 2 này, thì người được nhận khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại.
c) Trong mọi trường hợp, khi tính mạng bị xâm phạm, những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất hoặc người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng và người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại (sau đây gọi chung là người thân thích) của người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của những người thân thích của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần phải căn cứ vào địa vị của người bị thiệt hại trong gia đình, mối quan hệ trong cuộc sống giữa người bị thiệt hại và những người thân thích của người bị thiệt hại…
d) Mức bồi thường chung khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho tất cả những người thân thích của người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, số lượng người thân thích của họ, nhưng tối đa không quá 60 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường”.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group