1. Thủ tục rút hồ sơ gốc để đăng ký xe khác tỉnh ?
Trả lời:
Thủ tục để rút hồ sơ gốc giấy đăng kí xe được quy định tại Khoản 2 Điều 10 THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác như sau:
Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe
2. Đăng ký sang tên:
a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;
c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).
Như vậy, để làm thủ tục rút hồ sơ gốc thì bạn cần có các giấy tờ sau:
– Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe (theo mẫu).
– Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
– Giấy tờ mua xe.
– Đăng ký đăng kiểm xe
– Giấy tờ tùy thân như Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân.
Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan công an đã đăng ký xe trước đây.
2. Thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe và giấy tờ xe khác ?
Trả lời:
Chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn luật lao động của công ty luật LVN Group. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ Điều 9 và Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, trình tự, thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất như sau:
1. Chủ xe đến Phòng CSGT Công an huyện, tỉnh, TP thuộc TW nơi đã cấp giấy đăng ký xe bị mất xuất trình một trong những giấy tờ sau:
* Nếu là cá nhân Việt Nam:
+ Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của trường.
*Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc tại VN: xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
*Nếu là cơ quan, tổ chức VN:
+ Người đến đăng ký xe xuất trình CMND kèm theo giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
của người đếnđăng ký xe và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu
3. Lưu ý:
+ Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn nêu lý do mất giấy đăng ký xe, có công an đia phương xác nhận.
+ Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn).
+ Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận và xuất trình giấy CMND.
Thời hạn nhận giấy đăng ký: Không quá 2 ngày làm việc nếu nộp đủ hồ sơ theo quy định.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
3. Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng kí xe là bao lâu ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Từ 1/4, các đơn vị đăng kiểm sẽ không cấp sổ đăng kiểm như trước mà thay vào đó là giấy chứng nhận kiểm định. Các xe qua kiểm định nếu đạt sẽ được cấp giấy chứng nhận cùng tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Về bản chất thì giấy chứng nhận và sổ đăng kiểm hoàn toàn giống nhau nhưng giấy chứng nhận chỉ có hiệu lực trong chu kỳ kiểm định của xe. Đến chu kỳ kiểm định liền kề, nếu đạt, đơn vị đăng kiểm sẽ cấp giấy chứng nhận mới. Như vậy, chủ hoặc lái xe không phải giữ giấy theo suốt đời xe như sổ đăng kiểm trước đây.
Theo quy định cũ, nếu sổ cũ bị rách hoặc mất thì thủ tục cấp lại phải chờ 30 ngày, nay thì chủ xe có thể đến các trung tâm đăng kiểm để được cấp lại ở bất cứ trung tâm đăng kiểm nào với thủ tục đơn giản.
Với các xe chưa đến kì hạn đăng kiểm vẫn sử dụng sổ đăng kiểm cho đến kì đăng kiểm tiếp theo. Việc đổi sổ bằng giấy chứng nhận đăng kiểm, khách hàng sẽ không phải trả thêm loại phí nào.
Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng kí xe được quy định tại Điều 4 Thông tư số 36/2010/TT-BCA:
Điều 4. Thời hạn hoàn thành thủ tục đăng ký xe
2. Trường hợp cấp, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Trường hợp đổi, cấp lại biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
>> Tải văn bản: Thông tư 56/2012/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án
4. Công an có được tiếp tục giữ xe khi chủ sở hữu chứng minh được nguồn gốc rõ ràng ?
Trả lời
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chiếc xe của bạn bị phía công an giữ khi kiểm tra hành chính đối với cửa hàng cầm đồ, nhưng thực chất chiếc xe đó chỉ là bạn gửi chứ không phải cầm đồ ở đó. Mặc dù đó là chiếc xe bạn nhận chuyển nhượng từ người khác nhưng bạn cũng đã chứng minh được nguồn gốc xe, xe không có tranh chấp về quyền sở hữu mà phía công an vẫn giữ xe hơn một năm và không có văn bản trả lời chính thức về việc giữ xe của bạn nên trong trường hợp, bạn có quyền làm đơn tố cáo về hành vi giữ xe của công an.
Bạn không có quyền khiếu nại trong trường hợp này vì thời hiệu khiếu nại đã hết. Luật tố cáo 2011 quy định thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Tuy nhiên bạn vẫn được quyền tố cáo trong trường hợp này. Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Trình tự tố cáo được thực hiện như sau:
– Bạn làm đơn tố cáo đến người đứng đầu công an huyện D
– Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
– Nếu quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật thì người tố cáo có quyền tố cáo tiếp với người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi dành cho quý khách hàng, ý kiến tư vấn dựa trên những quy định cảu pháp luật và thông tin mà khác hàng cung cấp. Mục đích đưa ra sự tư vấn là để cá nhân, tổ chức tham khảo.
5. Tư vấn xin cấp giấy lái xe mới, đổi giấy phép lái xe, đăng ký bằng lái xe quốc tế ?
Trả lời:
Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể trở lại phòng CSGT nơi đã ra biên bản xử phạt với mình để yêu cầu đóng dấu. Bởi theo quy định của pháp luật, tại khoản 2, khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 của Quốc hội thì:
“2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.”
Vì vậy, bạn có thể dùng biên bản này để yêu cầu CSGT đóng dấu vào biên bản cho hợp lệ và tiến hành nộp phạt cho hành vi vi phạm của mình.
Kính gửi công ty luật, Tôi hiện có bằng lái xe hạng A1 muốn sang Đài Loan dùng nhưng không biết chuyển đổi bằng gồm những gì và chuyển đổi như thế nào? mong được Luật sư của LVN Group chỉ bảo.
Theo quy định của Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế thì bạn cần phải lập 01 bộ hồ sơ gồm:
Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế: Lái xe làm tờ khai theo mẫu, mang theo giấy phép lái xe PET, hộ chiếu, một ảnh 3×4. Sau khoảng 5 ngày, lái xe sẽ lấy được giấy phép lái xe quốc tế với thời hạn 3 năm theo quy định của Công ước Vienna.
Khi ra nước ngoài, người Việt Nam phải mang giấy phép lái xe nội địa cùng với giấy phép quốc tế.
Và lệ phí cấp giấy phép lái xe quốc tề là 135.000 đồng.
Em Xin chào anh chị ạ.. em năm nay 21 tuổi. mà bây giờ em muốn đổi tên thì có phức tạp về giấy tờ lắm không ạ. và sau này có bị ảnh hưởng gì không ạ anh chị. và đổi thì các giấy tờ như chứng minh thư và bằng lái xe.các bằng cấp…. thì mình phải làm lại có khó không ạ. em cảm ơn ạ
Đối với trường hợp của bạn, bạn phải tiến hành thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch tại UBND cấp huyện nơi trước đây bạn đăng ký khai sinh. Trong đó, bạn cần làm 01 bộ hồ sơ bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 15/2015/TT-BTP)
+ Xuất trình:
- Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
+ Nếu công chức tiếp nhận không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:
- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;
- Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định.
Và theo quy định của Luật Hộ tịch thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, theo đó, mọi giấy tờ khác phải có nội dung phù hợp với giấy khai sinh này. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện thủ tục thay đổi tên cho tất cả những giấy tờ khác có thể hiện nội dung liên quan đến nhân thân của mình.
Nếu còn vấn đề thắc mắc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.0191 đề được tư vấn pháp luật trực tiếp.
Trân trọng ./.
Bộ phận Tư vấn Luật Giao thông – Công ty luật LVN Group