1. Cách sang tên sổ đỏ cho người được hưởng di chúc ?

Xin chào văn phòng tư vấn luật LVN Group, mình hiện tại có một số vấn đề về việc tranh chấp đất đai tài sản cần được tư vấn, vấn đề như sau: Và vấn đề của mình là : Mẹ mình là chủ hộ, đứng tên trong sổ hộ khẩu và đồng thời là người đứng tên sổ hồng, hiện tại trong hộ khẩu chỉ có một mình mẹ đứng tên ngoài ra không còn tên ai trong hộ khẩu. Mẹ mình muốn ly hôn với ba mình nhưng ông ấy không chịu giải quyết dứt điểm và Toà án đã mời nhiều lần nhưng không có mặt, bây giờ Mẹ mình bán nhà và Ba mình có ý quấy phá, Ba và Mẹ mình có giấy đăng ký kết hôn và là vợ chồng hợp pháp. Vấn đề mình muốn hỏi ở đây là Ba mình (là người không có tên trong hộ khẩu cụ thể là Ba mình hộ khẩu ở Tp. Hồ Chí Minh và mẹ mình có hộ khẩu ở tỉnh Bình Dương) có được quyền tranh chấp tài sản do mẹ mình đứng tên hay không? Mong văn phòng luật tư vấn giúp mình về việc này, xin cám ơn !

=> Căn cứ theo Điều 43 và Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, trong trường hợp của gia đình bạn có thể giải quyết tùy vào từng trường hợp sau:

Thứ nhất, đất này được hình thành trước thời ký hôn nhân là tài sản riêng của mẹ bạn, và trong thời kỳ hôn nhân, ba mẹ bạn không có thỏa thuận về việc nhập mảnh đất này vào khối tài sản chung, hoặc là tài sản riêng của mẹ bạn trong thời kỳ hôn nhân (chứng minh là được thừa kế, tặng cho riêng, dùng tài sản riêng để mua,…) của hai vợ chồng, lúc này, mẹ bạn hoàn toàn có quyền chuyển nhượng, tặng cho căn nhà này mà không cần sự đồng ý của ba bạn. Ba bạn không có quyền đối với mảnh đất, căn nhà này.

Thứ hai, quyền sử dụng đất, nhà được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, hoặc trước thời kỳ hôn nhân nhưng ba mẹ bạn có thỏa thuận là nhập vào khối tài sản chung. Lúc này, mảnh đất này là tài sản chung của ba mẹ bạn, do đó, khi mẹ bạn chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho người khác cần phải có sự đồng ý của ba bạn.

2. Có cần người làm chứng di chúc hay không ?

Kính Chào toàn thể Công ty Luật LVN Group, Tôi có 1 vấn đề xin được tư vấn về pháp luật như sau, cụ thể: Cha mẹ tôi sinh ra 3 anh chị em, trong đó chị tôi đã lấy chồng nhưng không có giấy tờ hôn thú. Trong thời gian cha mẹ tôi già, chỉ có tôi và anh trai chăm sóc ( chị ấy không hề chăm sóc cha mẹ), sau khi cha mẹ tôi mất có để lại 1 mẫu đất và lập di chúc để lại mẫu đất ấy cho tất cả các con. Tôi muốn hỏi như vậy thì liệu chị tôi có được nhận phần thừa kế nào trong di chúc hay không?
Rất mong Công ty giải đáp giúp Tôi rất cảm ơn.

Trả lời:

Thắc mắc về việc chia thừa kế theo di chúc

Căn cứ theo quy định của pháp luật về thừa kế thì việc bố mẹ bạn muốn để lại tài sản của họ cho ai, với số lượng bao nhiêu là hoàn toàn có thể và đúng với quy định của pháp luật quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015 về Quyền của người lập di chúc như sau:

Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Đối với thắc mắc của bạn về việc trong 1 hàng thừa kế, tất cả mọi người con không kể gái hay trai, con đẻ hay con nuôi đều cùng thuộc 1 hàng thừa kế, có nghĩa là khi chia tài sản tất cả mọi người con đều được chia, theo pháp luật về thừa kế thì đây đúng là 1 quy định, cụ thể tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Như vậy, tất cả các con của bố mẹ bạn đều thuộc hàng thừa kế thứ nhất của những người thừa kế theo pháp luật đối với tài sản của bố mẹ bạn, tuy nhiên, quy định này chỉ được áp dụng trong một số trường hợp mà bộ luật dân sự năm 2015 quy định rõ tại Điều 650 như sau:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì chị bạn được hưởng thừa kế theo di chúc của bố mẹ bạn.

3. Chồng chết không để lại di chúc thì chia tài sản thế nào ?

Kính thưa Luật sư, em muốn hỏi về vấn đề thừa kế – tranh chấp tài sản như sau: vợ chồng em có tự mua 1 miếng đất (đứng tên 2 vợ chồng) và xây nhà trên đó. Em có 2 người con.
Nếu chẳng may em chết không để lại di chúc thì ngoài vợ con em được thừa kế thì cha mẹ em có được tranh chấp phần tài sản này không ạ?
Em mong Luật sư giải đáp giúp em. Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Luật sư trả lời:

Nếu như trong trường hợp bạn đặt ra là khi bạn chết không để lại di chúc thì theo quy định tại khoản 1 điều 650 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Theo đó, trường hợp của bạn sẽ thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật. Khi phân chia thừa kế theo pháp luật thì phải đảm bảo về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thủ tục theo pháp luật quy định. Mà theo quy định về người thừa kế theo pháp luật tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 thì:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lúc này, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ của bạn, cha mẹ đẻ của bạn và 2 người con đẻ của bạn sẽ được hưởng phần di sản mà bạn để lại. Vì quyền sử dụng đất đứng tên hai vợ chồng bạn nên khi bạn chết mà không để lại di chúc thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của bạn sẽ chỉ được hưởng một phần quyền sử dụng đất đó.

Như vậy, cha mẹ của bạn vẫn có quyền được hưởng di sản nếu bạn chết nhưng không để lại di chúc.

4. Khi nào áp dụng việc chia tài sản thừa kế theo di chúc ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Chồng tôi được thừa hưởng đất của ông chú (không có vợ và con) để lại từ năm 1985 nhưng khi chết không có giấy tờ gì để lại chỉ di chúc miệng, mảnh đất cũng chưa cấp sổ đỏ từ thời ông chú, gia đình tôi sống trên mảnh đất này từ năm 1985 không có tranh chấp gì. Nay tôi muốn làm sổ đỏ cần phải có những giáy tờ gì? tôi có thể làm sổ đỏ theo đất không có di chúc và gia đình đã ở từ lâu có được không ?
Cảm ơn!

Trả lời:

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Luật đất đai năm 2013 như sau:

” Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất[….]

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. [..]”

Gia đình bạn đã sử dụng đất từ năm 1985 mà không có giấy tờ gì về đất, được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì gia đình bạn đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận sử dụng đất.

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận sử dụng đất bao gồm :

Theo quy định Luật đất đai năm 2013, Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai năm 2013, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

1. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (01) bộ hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu);

b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và đủ điều kiện được sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Điều 66, 67 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP;

c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Quy định này (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu);

đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng);

e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ hoặc nhận Giấy chứng nhận (nếu có);

f) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có);

g) Tờ khai nộp lệ phí trước bạ nhà, đất (theo mẫu);

h) Đơn đề nghị được ghi nợ tiền sử dụng đất, ghi nợ lệ phí trước bạ (đối với trường hợp chưa có khả năng tài chính để nộp tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ).

Hồ sơ được nộp tại UBND xã/ phường nơi có đất. UBND xã/phường nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND xã/ phường nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

Xin Luật sư của LVN Group cho em hỏi. Nhà em có 7 chị em 6 chị đã đi lấy chồng. Sổ đỏ đứng tên bố em. nhưng bố em đã mất. Giờ em sống cùng mẹ. Em muốn chuyển sổ đỏ sang tên mình thì em phải làm những thủ tục giấy tờ gì ? Vì bố em trước khi mất không để lại di chúc. Vì gia đình. Có mỗi em là con trai.. Em cảm ơn.

=> Trường hợp của bạn do bố mất không để lại di chúc nên để có thể sang tên giấy chứng nhận sử dụng đất thì bạn phải có sự đồng ý của mẹ bạn và 6 người chị còn lại. Bạn phải lập một văn bản có nội dung về việc đồng ý của những người còn lại trong gia đình đồng ý cho bạn đứng tên thì khi đó bạn mới đủ điều kiện để được sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thủ tục sang tên giấy chứng nhận sử dụng đất thì hồ sơ bao gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

+ Văn bản có sự đồng ý của các bên cho phép bạn sang tên

+ Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên bạn (bản sao, công chứng)

Thứ hai, Nơi nộp hồ sơ: nơi có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai 2013 do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

5. Hướng dẫn phân chia tài sản thừa kế ?

Chào luật sư ! Ông nội bà nội tôi đã mất có 9 người con, một căn nhà chung và giao quyền thừa kế căn nhà cho ba tôi đứng tên căn nhà không có di chúc. Giờ ba tôi cũng đã chết vậy còn 8 người con trong gia đình của ông nội bà nội có được chia căn nhà đó không ?
Mong Luật sư tư vấn giúp tôi !

Luật sư tư vấn :

Theo quy định của pháp luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Điều 609 Bộ Luật Dân sự 2015 xác định cụ thể quyền thừa kế của cá nhân như sau:

“Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.

Khi ông bạn mất mà không để lại di chúc, việc phân chia di sản thừa kế sẽ được tiến hành theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế. Cụ thể nguyên tắc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật là: chia theo hàng thừa kế, hàng thừa kế thứ nhất sẽ được phân chia trước, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn ai hoặc những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thừa kế thì mới phân chia sang hàng thừa kế thứ hai, thứ ba.. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn lúc này gồm có: 8 người con của ông bạn. Nếu bố bạn muốn được quyền sử dụng đối với toàn bộ diện tích thửa đất mang tên ông bà bạn thì phải được những người thừa kế khác tặng cho, chuyển quyền hoặc từ chối nhận phần di sản thừa kế mà họ nhận được từ ông bà bạn để lại vì ông bà có giao cho bố bạn quyền thừa kế nhưng không có di chúc vậy sẽ chia theo quy định của pháp luật

Thủ tục thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 , Khoản 2 Điều 57, Luật công chứng 2014 quy định:

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Một số giấy tờ cần có theo Luật thừa kế đất đai không có di chúc:

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản giữa những người con và có chữ ký.

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất đứng tên ông bà bạn

– Giấy chứng tử của ông bà bạn

– Giấy tờ tùy thân của người nhận di sản như: CMND/ hộ chiếu của những người thừa kế

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật thừa kế.

Sau khi đã công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản tại Văn phòng công chứng, thì những người thừa kế có thể nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất tại văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để cơ quan đăng ký đất đai xem xét tách đất và làm sổ mới.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty luật LVN Group