1. Thủ tục sang tên xe máy khi bị mất hồ sơ gốc ?

Chào Luật sư của LVN Group, tôi có mua 1 chiếc xe mang biển số hà nội, có chứng minh photo không công chứng, bây giờ tôi muốn sang tên chính chủ tên mình ở Hà Nam thì cần những thủ tục như thế nào ? Mong Luật sư của LVN Group chỉ giúp.

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ thì thủ tục sang tên xe máy khi không cùng tỉnh sẽ đươc thực hiện theo quy định sau:

Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe(do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe(do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe(do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an cấp huyện nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.

Bước 4: Người nhận chuyển quyền sở hữu xe bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký xe và nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe(do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Lưu ý: Khi đến làm thủ tục sang tên xe, cần xuất trình các giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Đối với người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe kể trên, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

– Mức thu lệ phí đăng ký sang tên xe, cấp biển số thực hiện theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016.

Trân trọng./.

2. Không có hợp đồng mua bán xe có được sang tên xe máy?

Chào Luật sư của LVN Group em xin cảm ơn trước. Vấn đề của em là như thế này. Em có mua 1 chiếc xe mô tô hiệu SH của người chú ruột. Cho em hỏi giờ muốn sang tên em (cùng tỉnh) phải làm sao, đến đâu làm cần giấy tờ gì?
Mong luật sự cho em biết.
– Thai duong

>> Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thủ tục sang tên căn cứ theo Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện cơ giới đường bộ :

Bước 1: Khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe(do người chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Tong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe.

Lưu ý: Trường hợp người nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sang tên xe(do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe, chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau đây:

– Giấy khai đăng ký xe theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

– Giấy tờ lệ phí trước bạ xe.

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe (trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe thì không cần giấy này).

Bước 3: Nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe(do người nhận chuyển quyền sở hữu xe thực hiện)

Người nhận chuyển quyền sở hữu xe nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký sang tên xe cho cơ quan Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cơ quan Công an cấp huyện) nơi cư trú để được giải quyết sang tên xe theo thẩm quyền.

Cơ quan Công an cấp huyện kiểm tra, hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy đăng ký xe theo quy định.

3. Sinh viên năm 3 đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội mua xe có được đăng ký biển Hà Nội?

Xin hỏi Luật sư của LVN Group là: em đang là sinh viên năm 3 tại một trường đại học ở Hà Nội. Bây giờ em muốn mua xe máy và em xin giấy xác nhận của nhà trường để đăng ký biển số Hà Nội có được không? Mong Luật sư của LVN Group trả lời thắc mắc của em

>> Luật sư tư vấn luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Khi đi đăng ký xe, chủ xe phải nộp giấy khai đăng ký xe, giấy tờ của xe, đồng thời phải xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA.

“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a) Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng);

b) Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực (visa) thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a) Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe – Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b) Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng) của người đến đăng ký xe;

c) Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) của người đến đăng ký xe.

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).”

Theo Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA nêu trên, giấy tờ của chủ xe nếu chủ xe là người Việt Nam gồm:

– Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu;

– Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên.

Như vậy, so với Thông tư 15, Thông tư 58 đã bỏ thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 02 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường ra khỏi giấy tờ của chủ xe hợp pháp.

Điều này đồng nghĩa với việc, từ ngày 01/8/2020, khi Thông tư 58 có hiệu lực, sinh viên, học sinh ngoại tỉnh không còn được đăng ký xe biển Hà Nội bằng giấy giới thiệu của nhà trường.

Trân trọng./.

>> Bài viết tham khảo thêm: Mua xe và đăng ký xe khác tỉnh có được không?

4. Hướng dẫn thủ tục sang tên xe máy cũ?

Xin chào Luật sư của LVN Group! Em có mua xe máy qua nhiều đời chủ. Bây giờ em cần những giấy tờ gì và trình tự thủ tục như thế nào để em được đăng ký xe chính chủ?
Em xin chân thành cảm ơn

>> Luật sư tư vấn luật Giao thông trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Từ ngày 01/8/2020, khi Thông tư 58/2020/TT-BCA thay thế Thông tư 15 năm 2014 của Bộ Công an có hiệu lực, Bộ Công an tiếp tục cho phép người dân tiến hành sang tên xe qua nhiều đời chủ, kể cả khi không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu (mua bán, tặng cho…). Tuy nhiên, chỉ cho phép giải quyết đăng ký, sang tên đến hết ngày 31/12/2021.

Trường hợp sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe, xuất trình giấy tờ của chủ xe, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.

Bước 2: Cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số.

Trường hợp sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe

Chuẩn bị hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Người có nhu cầu sang tên xe phải xuất trình giấy tờ của chủ xe. Sau đó, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe.

Cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú

Người đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe nơi cư trú, xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 3: Cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số.

Lưu ý:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe;

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe.

Trân trọng./.

5. Thủ tục sang tên xe máy cũ khi không tìm thấy chủ cũ ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Vào năm 2010 anh tôi đi làm ở tphcm có mua 1 chiếc xe max biển số 52 n1 ×××× (4 số) của 1 anh làm chung nên chỉ có giấy đăng ký xe không có giấy chuyển nhượng.
Vào tháng 8 năm 2013 anh tôi về quê là Trà Vinh để sinh sống. Sau này anh cho tôi chiếc xe này. Anh và tôi đã tìm người này để sang tên cho tôi nhưng không tìm thấy. Bây giờ tôi muốn sang tên xe chính chủ cho mình thì tôi cần những hồ sơ gì? Hiện tại thì tôi sinh sống tại Trà Vinh biển số là 84 ××××× (5số). Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: L.P

Trả lời:

Từ ngày 01/8/2020, khi Thông tư 58/2020/TT-BCA thay thế Thông tư 15 năm 2014 của Bộ Công an có hiệu lực, Bộ Công an tiếp tục cho phép người dân tiến hành sang tên xe qua nhiều đời chủ, kể cả khi không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu (mua bán, tặng cho…). Tuy nhiên, chỉ cho phép giải quyết đăng ký, sang tên đến hết ngày 31/12/2021.

Trường hợp sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bước 1: Nộp hồ sơ

Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe, xuất trình giấy tờ của chủ xe, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định.

Bước 2: Cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số.

Trường hợp sang tên xe khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe

Chuẩn bị hồ sơ, gồm các giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe;

– Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

Người có nhu cầu sang tên xe phải xuất trình giấy tờ của chủ xe. Sau đó, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe.

Cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký xe nơi cư trú

Người đang sử dụng xe đến cơ quan đăng ký xe nơi cư trú, xuất trình giấy tờ của chủ xe và nộp giấy tờ sau:

– Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

– Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

– Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.

Bước 3: Cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số.

Lưu ý:

– Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe;

– Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên.

Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group