Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group, chuyên viên của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013);

Luật Đất đai năm 2013.

2. Luật sư tư vấn:  

Về ý nghĩa của sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình.

Điều 24 Luật cư trú có quy định về sổ hộ khẩu:

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân….

Theo quy định trên, sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình chỉ là công cụ để nhà nước quản lý dân cư và chỉ có giá trị xác nhận số lượng nhân khẩu của một hộ gia đình trong một khoảng thời gian và tại một địa điểm xác định mà hộ gia đình thường xuyên sinh sống. 

Về quyền lợi sử dụng đất khi được cấp sổ hộ khẩu

Trong Luật cư trú hay Luật Đất đai cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định nào thể hiện công dân đăng ký hộ khẩu ở địa chỉ nào thì được sở hữu nhà đất ở địa chỉ đó. Quyền sử dụng đất được quy định khi công dân là chủ sử dụng đất hợp pháp được nhà nước công nhận. Khi được nhà nước công nhận, người sử dụng đất mới có các quyền theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất….

Như vậy, chỉ có người sử dụng đất, đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới có các quyền năng trên. Còn nếu không phải là chủ sử dụng đất có tên trong Giấy chứng nhận thì dù bạn có được cấp sổ hộ khẩu thì cũng không có giá trị chứng minh cho việc bạn là chủ sử dụng mảnh đất đó. 

Ngoài ra, theo quy định về thừa kế trong Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu thừa kế theo di chúc, việc phân chia đất đai sẽ thực hiện theo di chúc hợp pháp của người có di sản để lại. Còn nếu không có di chúc, di sản sẽ được phân chia theo pháp luật. Mà khi chia theo pháp luật, sẽ tuân theo điều 651:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Tức là việc phân chia di sản sẽ thực hiện dựa trên mối quan hệ hôn nhân và huyết thống chứ không dựa vào sổ hộ khẩu.

Do vậy, nếu bạn không phải người sử dụng đất có tên trên giấy chứng nhận thì dù có tách hộ khẩu hay không thì cũng không ảnh hưởng đến việc thừa kế quyền sử dụng đất khi bố đẻ bạn qua đời. Và nếu bố bạn có ý định cho em gái bạn hay chuyển nhượng cho bất ky đối tượng nào thì bạn cũng không có quyền phản đối.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật LVN Group