1. Thủ tục tặng cho di sản thừa kế?

Xin chào LS! Gia đình tôi muốn chuyển cho tôi một phần đất trong tổng đất ở bìa hiện đang có. còn một phần chuyển sang tên cho mẹ.nhưng tên bìa đất là mang tên bố tôi, bố tôi lại vừa mới qua đời không để lại di chúc. trong nhà còn mẹ và 6 người con. (mẹ tôi 70 tuổi). LS cho tôi hỏi gia đinh tôi cần làm nhưng thủ tục gì à?
Tôi xin chân thành cảm ơn LS

>>Luật sư tư vấn pháp luật thừa kế trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 của Quốc hội:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Căn cứ Điều 656 Bộ luật dân sự năm 2015:

“Điều 656. Họp mặt những người thừa kế

1. Sau khi có thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có thể họp mặt để thỏa thuận những việc sau đây:

a) Cử người quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;

b) Cách thức phân chia di sản.

2. Mọi thỏa thuận của những người thừa kế phải được lập thành văn bản.”

Như vậy khi bố bạn mất đi không để lại di chúc thì di sản mà bố bạn để lại được sẽ được chia theo pháp luật. Để thực hiện thủ tục này những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất thỏa thuận phân chia di sản thừa kế lập thành văn bản.

Về thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế bạn có thể lựa chọn thủ tục sau:

TH1: Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản:

Căn cứ Điều 57 Luật công chứng số 53/2014/QH13 của Quốc hội:

“Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Như vậy, hồ sơ gồm:

Phiếu yêu cầu công chứng

Văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Bản sao có chứng thực hoặc công chứng chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất.

TH2: Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế tại Uỷ ban nhân dân cấp xã:

Căn cứ Điều 37 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch:

“Điều 36. Thủ tục chứng thực hợp đồng, giao dịch

1. Người yêu cầu chứng thực nộp 01 (một) bộ hồ sơ yêu cầu chứng thực, gồm các giấy tờ sau đây:

a) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người yêu cầu chứng thực;

c) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó; trừ trường hợp người lập di chúc đang bị cái chết đe dọa đến tính mạng.

Bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c của Khoản này được xuất trình kèm bản chính để đối chiếu.

2. Người thực hiện chứng thực kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu chứng thực, nếu hồ sơ đầy đủ, tại thời điểm chứng thực các bên tham gia hợp đồng, giao dịch tự nguyện, minh mẫn và nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì thực hiện chứng thực.

3. Các bên tham gia hợp đồng, giao dịch phải ký trước mặt người thực hiện chứng thực. Trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì có thể ký trước vào hợp đồng; người thực hiện chứng thực phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện chứng thực, nếu nghi ngờ chữ ký trong hợp đồng khác với chữ ký mẫu thì yêu cầu người đó ký trước mặt.

Trường hợp người yêu cầu chứng thực không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 (hai) người làm chứng. Người làm chứng phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch.

4. Người thực hiện chứng thực ghi lời chứng tương ứng với từng loại hợp đồng, giao dịch theo mẫu quy định; ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực. Đối với hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) trang trở lên, thì từng trang phải được đánh số thứ tự, có chữ ký của người yêu cầu chứng thực và người thực hiện chứng thực; số lượng trang và lời chứng được ghi tại trang cuối của hợp đồng, giao dịch. Trường hợp hợp đồng, giao dịch có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.

5. Trường hợp phải phiên dịch thì người phiên dịch có trách nhiệm dịch đầy đủ, chính xác nội dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung lời chứng cho người yêu cầu chứng thực và ký vào từng trang hợp đồng với tư cách là người phiên dịch.”

Do đó hồ sơ gồm:

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế

Bản sao chứng thực hoặc công chứng giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của người thừa kế.

Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất.

Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế thì thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất:

Căn cứ khoản 3 Điều 167 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội:

“3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Do đó bạn và mẹ bạn cần soạn thảo hợp đồng tặng cho có công chứng hoặc chứng thực như trường hợp công chứng hoặc chứng thực như thủ tục công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.

>> Bạn có thể tham khảo bài viết sau: Muốn nhận thừa kế của ông nội thì phải làm thủ tục thế nào?

2. Con riêng có quyền hưởng di sản thừa kế không?

Xin chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Tôi là con riêng của bố tôi, hiện tại bố tôi đang ở với bà cả, và 8 chị gái, bố tôi không có con trai, và tôi là con trai duy nhất của bố tôi và mẹ tôi, nhưng về mặt pháp luật giữa mẹ tôi và bố tôi không có giấy đăng ký kết hôn, nhưng trong giấy khai sinh của tôi thì vẫn có tên của cả bố và mẹ tôi. Vậy Luật sư cho tôi hỏi sau này tài sản của bố tôi để lại tôi có được hưởng không?
Nếu bố tôi có cả di chúc để lại tài sản cho tôi thì tôi có được hưởng trọn vẹn số tài sản trong di chúc ông viết không? hoặc có phải đi xét nghiệm ADN để chứng minh là bố con ruột không?
Mong Luật sư của LVN Group trả lời giúp tôi. Xin cám ơn.
Người gửi: Vuong

Con riêng có quyền hưởng di sản thừa kế không ?

Luật sư tư vấn pháp luật về thừa kế gọi: 1900.0191

Trả lời:

1. Tài sản của bố bạn để lại bạn có được quyền hưởng ?

Trường hợp thứ nhất, nếu bố bạn mất không để lại di chúc, thì tài sản của ông sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Căn cứ, khoản 1, Điều 651, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13.

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;”

Theo quy định trên, bạn sẽ ở hàng thừa kế thứ nhất, miễn bạn là con đẻ của bố bạn thì có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật, không phân biệt con trong giá thú hay con ngoài giá thú.

Trường hợp thứ hai, nếu bố bạn mất đi có để lại di chúc:

Tại Điều 626, Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về Quyền của người lập di chúc bao gồm các quyền sau đây:

“Điều 648.Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”

Do đó, nếu trong di chúc bố bạn có chỉ định bạn là một trong số những người thừa kế thì bạn có quyền hưởng phần di sản thừa kế do bố bạn để lại. Pháp luật tôn trọng ý chí của người đã chết.

2. Nếu bố tôi có cả di chúc để lại tài sản cho tôi thì tôi có được hưởng trọn vẹn số tài sản trong di chúc ông viết không ?

Tại Điều 644, Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 còn có quy định sau:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Căn cứ vào quy đinh trên, nếu bố bạn có để lại cho bạn toàn bộ số tài sản của mình thì bạn cũng sẽ không được hưởng trọn vẹn số tài sản trong di chúc ông viết, vì đối với các trường hợp là “Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; hay Con đã thành niên mà không có khả năng lao động” của người đã mất thì vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó. Như vậy, trong trường hợp của bạn, đối với tài sản thừa kế bố bạn để lại thì người vợ hợp pháp của ông là bà cả vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật ngay cả khi trong di chúc của bố bạn không chỉ định bà là người thừa kế. Ngoài ra, nếu trong 8 chị gái cùng cha khác mẹ của bạn, nếu có ai chưa thành niên hoặc đã thành niên mà không có khả năng lao động cũng sẽ được hưởng hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, cho dù trong di chúc của bố bạn không chỉ định họ là người thừa kế.

3. Có phải đi xét nghiệm ADN để chứng minh là bố con ruột không ?

Vấn đề này là tùy thuộc ở bạn, nếu bạn đưa ra được những giấy tờ, những chứng cứ chứng minh được với vợ hợp pháp và 8 người chị của bạn rằng bạn đúng là con ruột của bố bạn, và họ đồng ý chia tài sản thừa kế của bố bạn cho bạn thì không cần thiết phải xét nghiệm AND. Còn trong trường hợp, họ không tin, thì kết quả xét nghiệm AND sẽ là bằng chứng rõ ràng nhất cho mối quan hệ cha con của bạn.

Trân trọng./.

3. Thủ tục chia di sản thừa kế là đất đai như thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tôi chưa rõ về một số nội dung và trình tự các bước thực hiện, xin được tư vấn của Luật sư:
1. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với công chức Địa chính cấp xã ?
2. Trình tự thủ tục văn bản phân chia tài sản thừa kế và thẩm quyền chứng thực biên bản thỏa thuận phân chia tài sản thừa kế ?
Xin trân thành cảm ơn!

Trả lời:

Thứ nhất , căn cứ vào điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo Luật đất đai năm 2013 thì thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai cũng như thẩm quyền chứng thực biên bản thỏa thuận thuộc về chủ tịch UBND cấp xã chứ không thuộc về cán bộ địa chính xã.

Thứ hai , trình tự thủ tục lập biên bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế là đất đai :

Biên bản thỏa thuận việc chia thừa kế về đất đai được lập trên sự thỏa thuận của tất cả những người có quyền hưởng di sản thừa kế và phải tuân heo những quy định của pháp luật về mặt hình thức, theo đó biên bản hỏa thuận nêu trên cần phải được công chứng , chứng thực

Điều 57 Luật công chứng năm 2014 quy định về công chứng thỏa thuận phân chia di sản thừa kế gồm những giấy tờ sau:

– Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế;

– Giấy chứng tử của người đã chết để lại di sản;

– Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

– Giấy tờ tùy thân của những người thừa kế theo pháp luật.

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Trân trọng./.

4. Điều kiện cấp sổ đỏ là di sản thừa kế ?

Thưa Luật sư của LVN Group tôi muôn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi: Bố mẹ tôi sau khi lấy nhau có mua một thửa đất ở, người đứng tên là bố tôi. Bố mẹ tôi có 4 người con, tôi là con út ở cùng bố mẹ nhưng không may bố tôi mất không để lại di chúc. Mẹ tôi thì bảo cho tôi mảnh đất ấy. Luật sư cho tôi hỏi giờ tôi muốn làm lại sổ đỏ mang tên tôi có được không ?
Mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người gửi: D.R

Quyền từ chối nhận di sản thừa kế của con nuôi?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyếngọi:1900.0191

Trả lời:

Như thông tin mà bạn cung cấp thì mảnh đất này là tài sản chung của bố mẹ bạn. Vì vậy khi bố bạn mất không để lại di chúc thì di sản thừa kế của bố bạn trong khối tài sản chung với mẹ bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Cụ thể tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”

Như vậy tài sản của bố bạn sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất. Vì bạn không nói rõ là ngoài mẹ bạn và 4 anh em bạn thì có còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất hay không nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn. Vì vậy bạn có thể đối chiếu với quy định trên để xem những ai thuộc hàng thừa kế thứ nhất được hưởng di sản thừa kế của bố bạn.

Vì vậy trong trường hợp này anh em bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng và văn phòng công chứng sẽ tiến hành thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bố bạn.

Khoản 2 Điều 660 BLDS 2015 quy định:

“2. Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được thì hiện vật được bán để chia.”

Nếu không có sự đồng ý của những người thừa kế còn lại bạn không thể đứng tên trên sổ đỏ được. Điều 218 BLDS 2015 quy định:

“Điều 218.Định đoạt tài sản chung

1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

3. Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

Trong thời hạn 03 tháng đối với tài sản chung là bất động sản, 01 tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác. Việc thông báo phải được thể hiện bằng văn bản và các điều kiện bán cho chủ sở hữu chung khác phải giống như điều kiện bán cho người không phải là chủ sở hữu chung.

Trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Tòa án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

4. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với bất động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc về Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

5. Trường hợp một trong các chủ sở hữu chung đối với động sản từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu còn lại.

6. Trường hợp tất cả các chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của mình đối với tài sản chung thì việc xác lập quyền sở hữu được áp dụng theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật này.”

Sau khi văn bản thỏa thuận phân chia di sản được xác nhận, bạn có thể tiến hành đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trân trọng./.

5. Quyền từ chối nhận di sản thừa kế của con nuôi ?

Xin chào Luật sư của LVN Group! Cô tôi muốn nhận tôi làm con nuôi để bảo lãnh sang nước ngoài. Nhưng con trai cô ấy không đồng ý vì sợ tôi sẽ thừa kế một phần tài sản, tôi có thể từ chối thừa kế sau này, và phải làm như thế nào ?
Mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ. Tôi cảm ơn.

Trả lời:

Về vấn đề từ chối nhận di sản thừa kế, tại Điều 620 Bộ Luật dân sự 2015 quy định như sau:

1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.

2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.

Ngoài ra, tại Điều 59 Luật công chứng quy định về việc công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sau:

Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết.

Như vậy, căn cứ các quy định trên, bạn hoàn toàn có thể từ chối nhận di sản thừa kế nếu sau này. Theo đó, việc từ chối nhận di sản của bạn phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để họ biết. Văn bản này bạn có thể yêu cầu công chứng, nếu yêu cầu công chứng bạn cần xuất trình được bản sao di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bạn và người để lại di sản và giấy chứng tử hoặc giấy tờ tương tự chứng minh người để lại di sản đã chết.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế – Công ty luật LVN Group