1. Thủ tục xin ly hôn và giành quyền nuôi con ?
Thưa Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi tôi có thể sử dụng để ghi đơn phương li hôn được không? vì anh ấy không chịu kí, tôi thì không có cách nào liên lạc vì lâu rồi tôi đã xóa số điện thoại của anh và anh cũng không liên lạc với tôi nữa, lúc trước kêu anh qua kí anh không chịu kí vì chúng tôi giờ rất ngại gặp nhau do buồn mà ba tô giờ đã qua đời có lẽ do mặc cảm tội lỗi mà anh không dám qua và cũng không gởi tiền cho con, không thăm con hơn một năm nay. Nếu tôi gửi đơn thì gửi ở đâu ? Tôi có thể gửi tòa án ở BH nơi tôi sống ? Nếu tôi liên lạc được và anh đồng ý kí đơn thì tôi gửi đơn về đâu ?Tôi có thể giành đươc quyền nuôi con không nếu như anh ấy giành con ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật hôn nhân về ly hôn và quyền nuôi con trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời
Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về đơn phương ly hôn như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Giải thích cho căn cứ này,Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTPcủa Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 quy định như sau:
“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.
Do đó, khi cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, bạn hoàn toàn có thể ly hôn theo yêu cầu một bên nhưng khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa. Thủ tục đơn phương ly hôn như sau:
1. Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con.
2. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
* Trong trường hợp bạn ly hôn đơn phương:
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
– Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (BLTTDS). Theo đó, “nếu không biết nơi cư trú, làm việc,trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết”.
Tại điểm a, khoản 1, Điều 33 BLTTDS quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi chồng bạn cư trú.
* Trong trường hợp thuận tình ly hôn:
– Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn là toà án nhân dân quận huyện (nơi đăng ký hộ khẩu của vợ hoặc chồng).
3. Thời gian giải quyết
* Ly hôn đơn phương:
Theo Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.
* Ly hôn thuận tình:
Từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
4. Vấn đề nuôi con, trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, con bạn hiện nay đã 4 tuổi thì toà sẽ xem xét vào sự thoả thuận của hai bên nếu hai bên không thể thoả thuận được ai là người nuôi dưỡng cháu thì toà sẽ căn cứ và điều kiện mọi mặt của từng bên như: Kinh tế, đời sống tinh thần… bên nào có thể đáp ứng để giúp cho cháu phát triển toàn diện về cả vật chất và tình cảm tốt hơn thì sẽ giao cho bên đó nuôi dưỡng. Bên không được giao nuôi dưỡng thì phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
>> Xem thêm: Làm sao để giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
2. Từ chối nuôi con khi ly hôn sau này có được quyền đòi lại quyền nuôi con không ?
Tư vấn quyền nuôi con khi Vợ/chông ly hôn, gọi:1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con khi ly hôn như sau:
“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.”
Như vậy, vợ bạn vẫn có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con nếu có căn cứ theo Khoản 2 Điều 84 nêu trên. Hoặc khi con bạn từ đủ 7 tuổi trở lên mà con muốn ở với mẹ thì vợ bạn vẫn có quyền thay đổi.
>> Bạn có thể tham khảo bài viết liên quan tại link sau: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp cuyền nuôi con và chi phí khi ly hôn tại tòa án ?
3. Tư vấn thủ tục ly hôn và giành quyền nuôi con khi chồng có mối quan hệ ngoài luồng ?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân về quyền nuôi con :1900.0191
Trả lời:
Điều 81, Luật Hôn nhân và gia đình 2014có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, đối với cháu 8 tuổi bạn cần xin ý kiến của cháu bằng văn bản, nếu cháu ở với bạn thì khả năng cao Tòa án sẽ xem xét cho bạn được nuôi dưỡng.
Đối với cháu 3 tuổi, để dành quyền nuôi con bạn cần chứng minh điều kiện nuôi dưỡng của bạn tốt hơn chồng của bạn. Điều kiện nuôi dưỡng bạn có thể hiểu là: tình hình tài chính, chỗ ở ổn định, đảm bảo sức khỏe nuôi dưỡng con, ….
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn ly hôn và giành quyền nuôi con với chồng ham cờ bạc ?
4. Tư vấn về việc ly hôn và quyền nuôi con nhỏ ?
Trả lời:
Thứ nhất, về vấn đề ly hôn:
Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
“Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, bạn có thể làm đơn xin ly hôn yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn
Thứ hai, về vấn đề nuôi con nhỏ
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, về nguyên tắc, sau khi ly hôn mà con bạn dưới 36 tháng tuổi thì quyền nuôi con sẽ thuộc về người mẹ trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Nếu chồng bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn nên cung cấp các thông tin về điêu kiện vật chất, tinh thần bạn giành cho con, những căn cứ chứng minh chồng bạn mắng chửi, lăng mạ, xúc phạm… (yếu tố văn hóa của gia đình nhà chồng) có thể ảnh hưởng đến sự phát triển về tinh thần của con. Sau đó, Tòa án sẽ có quyết định cuối cùng.
Thứ ba, về vấn đề xác định tài sản chung
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy, nhiều tài sản bạn không chứng minh được là tài sản riêng của mình thì tài sản đó được coi là tài sản chung của cả hai.
Số tiến hơn 200 triệu là nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng bạn nên cả hai sẽ đều sẽ phải chịu trách nhiệm về khoản nợ này.
Trong trường hợp hai vợ chồng bạn không thoả thuận được về việc giải quyết tài sản chung thì sẽ được giải quyết theo khoản 2 Điều 59 nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
” Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group.
5. Tranh chấp giành quyền nuôi con sau khi ly hôn ?
Ngày 23/5/2015 xã gọi lên hòa giải nhưng tôi không lên vì tôi nghĩ sẽ thuận theo ly hôn và xã đã chuyển đơn lên tòa án huyện. Hôm nay tòa gọi tôi 15/7/2015 tới ra tòa làm việc. Khi tôi ra khỏi nhà gd chồng tôi đã báo với chính quyền xã là tôi tự bỏ nhà đi. Có người khuyên tôi nên viết 1 lá đơn ra xã ngay sau hôm ra khỏi nhà là gd tôi đuổi tôi đi để sau này tòa sẽ khôngcho rằng tôi bỏ nhà bỏ congái và tôi sẽ không được quyền nuôi con. Nhưng có người thì nói tôi khôngcần báo vì tòa sẽ phải hỏi tôi chứ không thể tin những lời lẽ đó. Hiện tại con gái tôi được 20tháng tuổi. Theo tôi được biết thì tôi sẽ được quyền nuôi con.Có lý do gd chồng tôi vu khống tôi vô luơng tâm bỏ con đi khỏi nhà hoặc lý do nào mà Tôi mất quyền nuôi con không ạ? Tôi phải làm thế nào ạ? Tôi sẽ nói gì trứơc tòa về vấn đề này ạ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình trực tuyến gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó con bạn mới tháng tuổi nên sẽ do bạn trực tiếp nuôi dưỡng, trường hợp gia đình chồng bạn đưa ra lý do là bạn vô tâm bỏ con đi khỏi nhà thì họ phải đưa ra được bằng chứn cụ thể chứ không chỉ nói không được. Trong trường hợp này chị hãy trình bày chi tiết mọi việc gia đình chồng đuổi chị đi trước Tòa và chị cũng có thể mời những người hàng xóm trông thấy cảnh gia đình chồng đuổi chị và giằng con lại của chị đến làm chứng cho chị.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group