1. Cách chia tài sản thừa kế đất khi không có sổ đỏ ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Ông bà nội tôi có 500m2 đất nông nghiệp, đất này sử dụng lâu đời từ sau năm 1945 khi ông bà tôi còn sống cũng không phải nộp thuế hàng năm (quê tôi ở Nam Định) vì diện tích ít, ông bà có công với cách mạng nên được xã ưu tiên. Hiện ông bà nội tôi đã chết, không để lại di chúc và cũng không tìm thấy giấy tờ gì liên quan đến việc sở hữu phần đất trên. Những người thừa kế là anh, em chúng tôi (cháu nội).
Vậy chúng tôi có được đăng kí làm sổ đỏ (đất nông nghiệp) cho mảnh đất trên không. Thủ tục làm như thế nào ? (chúng tôi đã đến ubnd xã để xin làm nhưng họ trả lời là không có giấy tờ gì chứng minh nguồn gốc đất nên không làm được) ?
Xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Hiện tại ông bà bạn đã mất mà cũng không để lại di chúc thì di sản ông bà bạn để lại sẽ được thừa kế theo pháp luật quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015.

Bên cạnh đó di sản cũng được chia theo hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Do đó, nếu hàng thừa kế thứ nhất không còn thì anh chị em bạn (cháu) mới được hưởng di sản. Tuy nhiên, mảnh đất mà ông bà bạn để lại không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ có liên quan thì anh em bạn muốn được cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ xác định theo điểm 1, mục II, Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10/8/2004 của Hội đồng thẩm phán TAND tối cao

Ngoài ra theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, trong trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay thực hiện việc phân chia di sản thừa kế, anh/em bạn cần phải có đầy đủ các điều kiện cụ thể như sau:

– Nếu ông bà đã sử dụng đất này ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn,Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì trong trường hợp này gia đình bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Nếu ông bà bạn sử dụng đất ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định hồ sơ địa chính. Theo đó, người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ gồm:

– Đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo mẫu số 04/ĐK.

– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trong trường hợp của bạn thì bạn nộp các giấy xác nhận đất sử dụng ổn định từ trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 và giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân về việc đất không có tranh chấp…

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế;

– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế;

– Chứng minh nhân dân/hộ chiếu, hộ khẩu của người để và người nhận di sản.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Tư vấn quyền được hưởng di sản thừa kế qua di chúc miệng ?

Thưa Luật sư, tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi có một mảnh đất ở Hải Dương. Mảnh đất này của ông tôi, nhưng ông tôi đã mất và cũng chưa kịp chuyển thừa kế cho ai. Trước khi mất gia đình tôi có ghi lại lời cụ nói là chuyển quyền sử dụng đất cho bố tôi. Nay có được xem là di chúc không ? Và có quyền chuyển sử dụng đất cho bố tôi được không? Hiện nay sổ đỏ vẫn do bố tôi giữ.

Mảnh đất này chưa có đường đi vào vì nó thuộc cùng sổ đỏ với mảnh đất khác và chưa tách ra nay tôi chỉ làm cầu bắc qua ao để đi tạm. Vậy có thể làm đơn xin cấp đường đi được không ? Thủ tục cần những loại giấy tờ nào ?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: V.V.T

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về di chúc miệng:

Căn cứ theo quy định tại điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015 thì Di chúc miệng được coi là hợp pháp khi:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

– Không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;

– Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội;

– Hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật;

– Người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Nếu di chúc bằng miệng, người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc, phải có 02 người làm chứng, riêng những người sau không được làm chứng:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

– Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự

Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (BLDS 2015).

Như vậy, trường hợp của ông bạn để lại di chúc bằng miệng nhưng phải trước mặt ít nhất hai người làm chứng và sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ thì mới được coi là di chúc hợp pháp. Điều này có nghĩa là bố bạn không được coi là người làm chứng cho di chúc của ông bạn. Nếu di chúc được lập không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì di chúc đó không được công nhận và bố bạn không được coi là người được ông bạn để lại thừa kế theo di chúc mà phải chia thừa kế theo pháp luật.

Thứ hai, về vấn đề xin cấp đường vào nhà :

Điều 254. Quyền về lối đi qua
1. Chủ sở hữu có bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có hoặc không đủ lối đi ra đường công cộng, có quyền yêu cầu chủ sở hữu bất động sản vây bọc dành cho mình một lối đi hợp lý trên phần đất của họ.

Vì vậy, trong trường hợp đất nhà bạn không có lối đi riêng bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu những chủ sở hữu liền kề dành cho bạn lối đi riêng vì đây là quyền mà bạn được hưởng và là nghĩa vụ của những chủ sở hữu liền kề cùng với đó bạn sẽ đền bù tương ứng lại cho họ. UBND cấp xã sẽ có trách nhiệm tổ chức vận động hòa giải giữa các bên trong trường hợp này. Nếu các bên không thỏa thuận được thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để có 1 lối đi riêng cho mình. Phán quyết của tòa sẽ là quyết định có hiệu lực bắt buộc các bên phải làm theo.

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng công ty luật LVN Group! Trân trọng./.

3. Tư vấn phân chia tài sản thừa kế là đất đai ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Đất đai là của bố mẹ muốn chia lại dưới dạng thừa kế thì làm như thế nào ? Cảm ơn!

Luật sư phân tích:

Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.

Thưa Luật sư của LVN Group, hiện gia đình tôi có một phần diện tích đất khoảng 1.200m2 phần đất này cha tôi đứng tên nhưng cha tôi đã mất không để lại di chúc, trên phần đất này có xây dựng 2 căn nhà cấp 4 (đã xây hơn 10 năm) Nay mẹ tôi muốn tách cho tôi 1 phần diện tích đất gồm 1 căn nhà và đất, vừa rồi tôi có liên hệ phòng công chứng và UBND xã để làm thừa kế và niêm yết tại UBND xã. Bộ hồ sơ thì hiện tại phòng công chứng đang giữ và nói tôi phải liên hệ phòng tài nguyên để đo đạc bản vẽ rồi quay lại phòng công chứng họ sẽ làm thủ tục cho tôi. Vừa rồi tôi có liên hệ phòng tài nguyên môi trường và cán bộ ở đây bảo phải về làm bản tường trình về mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình (vì phần đất này đã xây dựng 2 căn nhà) nhưng khi tôi xin biểu mẫu thì cán bộ này nói là không có. Nay tôi muốn hỏi Luật Sư quy trình tách thửa như thế có cần phải làm trường trình đó không.

=> Bạn phải làm bản tường trình để chứng minh về quan hệ thừa kế, sau khi chứng minh được thì tiến hành tách thửa như bình thường.

Thư Luật sư của LVN Group, Bà nội cháu có 3 người con trai. Bác cả của cháu, bố cháu, và chú út. Bố cháu đã mất năm 2009. Bà nội cháu mới mất cách đây 2 tháng. Khi mất bà cháu để lại 3.600m đất và không có di chúc. Tuy nhiên mảnh đất này do gia đình cháu sử dụng đã hơn chục năm nay (hiện tại vẫn đang sử dụng) . Giờ các bác cháu đòi chia mảnh đất này tuy nhiên mẹ cháu không đồng ý. Vậy trong trường hợp này cháu và mẹ cháu có thể giữ lại mảnh đất hay không?

=> Vì đó là mảnh đất bà có quyền sử dụng và bà không để lại di chúc nên bác cả và chú út đòi là không vi phạm pháp luật.

Thưa Luật sư của LVN Group, hiện tại bà nội tôi có mảnh đất ruộng, đất không có sổ đỏ, hiện giờ tôi muốn làm thủ tục để bà tôi chuyển hoàn toàn quyền sử dụng mảnh đất ấy cho tôi thì tôi cần làm những thủ tục gì và cần liên hệ những cơ quan nào?

=> Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định:

“Điều 70. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký.

2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai;
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai.

5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.”

Thưa Luật sư của LVN Group, Ông bà nội tôi có một mảnh đất 1000m2 và đã viết lại di chúc chia cho 3 người con trai và em trai tôi là cháu đích tôn được thừa hưởng. Di chúc có hiệu lực từ năm 2007. Hiện tại thì mảnh đất ấy chia làm 4 phần và có 4 sổ đỏ riêng biệt. Nhưng riêng mảnh đất của em trai tôi đứng tên thì ông bà có ghi là để làm từ đường. Vậy tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group,là trên mảnh đất từ đường ấy em trai tôi có quyền và nghĩa vụ như thế nào, và các con của ông bà tôi cũng có quyền nghĩa vụ như thế nào ạ. Các con của ông bà tôi có được phép xây sửa hay đập phá tài sản trên mảnh đất từ đường của em tôi đứng tên chủ sở hữu khi chưa có sự đồng ý của em tôi không ? ( Em trai tôi sinh năm 1992, và ông bà tôi đã mất từ năm 2007 ). Tôi muốn được biết người thừa kế di sản hương hỏa có đủ toàn quyền quyết định bán căn nhà không?

=> Điều 645 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Vậy theo di chúc mảnh đất này được sử dụng để thờ cúng thì người quản lý phần di sản này có trách nhiệm thờ cúng và không có nghãi vụ tài chính thì không được sử dụng vào mục đích khác.

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi ở BĐ. Cha tôi mất sớm. Mẹ tôi có hai người con là tôi và anh trai tôi. Chúng tôi đều có gia đình riêng. Mẹ tôi có một miếng đất và chia 2 phần cho gia đình anh trai và gia đình tôi ở cạnh nhau. Lúc anh trai có gia đình thì tách hộ khẩu riêng. Và tôi có gia đình nhưng vẫn ở chung với mẹ. Sổ hộ khẩu và sổ đỏ chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình tôi do mẹ tôi đứng tên chủ hộ và có vợ chồng tôi và các con là thành viên. Nhưng mẹ tôi đã qua đời cách đây gần 20 năm rồi, nhưng hộ khẩu và sổ đỏ vẫn còn đứng tên mẹ tôi. Gần đây quan hệ giữa gia đình tôi và anh trai có mâu thuẫn. Tôi muốn làm lại sổ đỏ đứng tên vợ chồng tôi thì có liên quan gì đến gia đình anh trai tôi hay không và cần làm những thủ tục gì.

=> Hiện nay mẹ bạn vẫn đứng tên trên GCNQSDĐ mà mẹ bạn mất rồi nên mảnh đất sẽ được chia đều cho 2 anh em.

Thưa Luật sư của LVN Group, Hiện tại chúng tôi đang sinh sống tại Q8, TP.HCM trên diện tích thừa kế của cha mẹ là 330m2, tổng cộng gồm 4 hộ với 11 nhân khẩu. Luật sư vui lòng hướng dẫn cách tính hạn mức sử dụng đất hoặc muốn chia tách thì thủ tục từng tự sao cho hợp lệ?

=> Điều 1 Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quy định hạn mức đất ở Thành phố Hồ Chí Minh:

“Điều 1. Quy định hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân và mục đích áp dụng hạn mức như sau:
1. Hạn mức đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Các quận 1, 3, 4, 5, 6, 8, 10, 11, Gò vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú không quá 160m2/hộ.
b) Các quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Thủ Đức và thị trấn các huyện: Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Nhà Bè không quá 200m2/hộ.
c) Khu quy hoạch phát triển đô thị không quá 250m2/hộ.”

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có các thắc mắc sau: 1. Nhà tôi trước mua bán viết giấy tay cả chục năm nay, nay làm thủ tục cấp sổ đỏ và ba tôi (nhiều vợ) có viết giấy là cho mẹ tôi. Nay, sổ đỏ đã cấp ghi rõ *cấp cho Bà *: ….. . Vậy đây là tài sản riêng của mẹ tôi rồi phải không (Cấp vào ngày 09/03/2016) ? 2. Ba tôi có nhiều tài sản vậy lỡ khi mất thì phần của Ba tôi sẽ chia đều cho các đồng thừa kế, nhưng làm sao nhà nước biết được ba tôi có bao nhiêu vợ và con, cũng như làm sao tôi biết được ba tôi có đứng tên bao nhiêu tài sản và khi bán thì có phải cần các đồng thừa kế ký tên không và làm sao nhà nước biết các thừa kế

=> Hiện nay sổ đỏ ghi rõ là cấp cho mẹ bạn và ba bạn có viết giấy tay cho mẹ bạn nên đây là tài sản riêng của mẹ. Chỉ những người vợ có đăng ký kết hôn hợp pháp với ba bạn mới được thưà kế, nhà nước dựa vào nội dung ghi chú trong sổ hộ tịch của ba bạn mà xác định.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Chia tài sản chung, thừa kế khi nhà, đất không có sổ đỏ ?

Thưa Luật sư của LVN Group, ba mẹ em cưới nhau từ năm 1998, sống chung với nhau đến 2015 và sinh được 2 người con. Ba mẹ em ly dị vào tháng 5/2015 mà không chia tài sản (do tài sản Nhà và đất vô quy hoạch sẽ thỏa thuận sau). Sau khi ly hôn ba em có dẫn một người phụ nữ về sống chung mà không có hôn thú và cũng không có con chung với nhau. Nhưng đến tháng 9/2016 ba em đột ngột qua đời.
Cho em hỏi như vậy tài sản sẽ được chia và thừa kế như thế nào? * Mẹ em có được chia hay không?
(Đất là do nông trường cấp cho ba mẹ em mà không có sổ đỏ.)

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp của gia đình bạn, bạn cần xác định quyền sử dụng đất, quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013, gia đình bạn cần phải có 1 trong những giấy tờ sau :

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Trong trường hợp gia đình bạn không có các giấy tờ quy định tại Điều trên, gia đình bạn có thể xin cấp lại giấy quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật Đất Đai như sau :

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Như vậy, nếu gia đình bạn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tài sản đó là tài sản chung của bố mẹ bạn và được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về tải sản chung của vợ chồng như sau :

“ 1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Sau khi đã thực hiện xong việc chia tài sản chung giữa hai vợ chồng thì tài sản riêng của bố bạn lại được tiếp tục chia thừa kế lại cho 2 con và được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.

Theo như quy định trên thì lô đất này là do hai vợ chồng bạn mua trong thời kì hôn nhân nên được xác định là tài sản chung của cả hai vợ chồng trong thời kì hôn nhân. Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Trân Trọng./.

5. Thời hiệu đòi thừa kế quyền sử dụng đất ?

Thưa Luật sư, ông tôi có 1 căn nhà cấp bốn và 1 mảnh vườn có từ thời năm 1950, sử dụng từ đó cho đến nay nhưng chưa sang tên cho bố tôi và đóng thuế đất đai đầy đủ. Nay bố tôi đã chết và để lại di chúc chia cho các anh em tôi. Di chúc có chữ ký của bố mẹ tôi và UBND phường đóng dấu.
Nay con riêng của bà nội tôi tức là chú – em của bố tôi cùng mẹ khác cha về đòi hồi môn chia đất đai. Cách đây khoảng 25 năm, anh em của bố tôi đã kiện nhau ra tòa nhưng sau đó lại xin rút đơn kiện vì tòa khuyến khích giải quyết chuyện nội bộ tình cảm gia đình xong xuôi. Bây giờ đã hơn 25 năm, chú tôi lại quay lại kiện đòi hồi môn. Xin hỏi anh như vậy có đúng luật không? Và nhờ anh tư vấn xem chú tôi có được quyền kiện lại không?
Cảm ơn anh!

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Do bạn không nêu rõ về việc ông bạn mất có để lại di chúc không nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được.

Nếu quyền sử dụng đất đó là của chung ông bà thì khi ông mất, chỉ được chia 1/2 giá trị tài sản chung của ông bà còn 1/2 giá trị tài sản thuộc sở hữu của bà. Khi ông mất, bà được hưởng ít nhất 2/3 một suất thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015. Vậy nên, nếu bà mất thì chú bạn có khả năng có quyền được sở hữu một phần giá trị quyền sử dụng đất đó.

Điều 623. Thời hiệu thừa kế
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Vậy nên, nếu áp dụng quyền khởi kiện về chia di sản thừa kế thì chú bạn không còn thời hiệu để khởi kiện. Nếu theo quy định tại Điều 23 Nghị quyết 03/2012/NQ – HĐTP quy định không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, nên nếu áp dụng quy định này thì chú bạn vẫn có quyền khởi kiện (trường hợp chú bạn có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng mảnh đất đó).

Tuy nhiên, hiện tại, Nghị quyết này đã hết hiệu lực nhưng chưa có văn bản thay thế nên thời điểm hiện tại chưa có căn cứ pháp lý để điều chỉnh.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật thừa kế – Luật LVN Group