1. Thừa kế quyền sử dụng đất không có di chúc ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Cho cháu được hỏi về những vấn đề cụ thể như sau: Ông bà nội cháu đã mất, ông nội mất đã lâu, bà nội mất năm 2011. Khi ông bà nội mất không để lại di chúc.

Mảnh đất ông bà nội để lại rất lớn, tất cả gia đình cô chú và gia đình cháu đều sinh sống, cất nhà ở trên phần đất đó để lại. Mảnh đất đó lại bị các hộ dân lân cận chiếm và đã tranh chấp rất nhiều, mảnh đất ông bà nội để lại chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có hồ sơ gốc nguồn gốc đất mà bác thứ 8 cháu đang giữ. Sau thời gian tranh chấp thì họ lại thoả thuận với gia đình cô chú bác cháu bán lại mảnh đất tranh chấp cho họ, hoàn toàn cha cháu không được hỏi ý kiến và cũng không ký tên vào giấy tờ bán.

Vậy cho cháu hỏi:

1/ Ông bà nội mất không để lại di chúc thì cô chú bác cháu và cha cháu được quyền thừa kế theo pháp luật hàng thừa kế thứ nhất là chia đều di sản để lại là mảnh đất đó. Và khi mảnh đất đó muốn được bán đi thì phải xin ý kiến của tất cả cô chú bác và cha cháu thì mới hợp pháp đúng không? (Vì di sản chưa chia khi ông bà mất, chỉ con cái của ông bà ai muốn cất nhà thì cất, và thật sự gia đình cháu bức xúc là đất bán đi mà mình không được hỏi ý kiến, giống như mặc định là không có quyền trong khối di sản đó vậy, chẳng xem cha mẹ cháu ra gì).

2/ Vậy cha cháu hoàn toàn có một phần quyền thừa kế trong khối tài sản đó đúng không? Nếu đất hiện tại đang tranh chấp (tranh chấp với các hộ lân cận, chưa có giấy tờ chính thức), thì cha cháu muốn yêu cầu tạm dừng việc bán đất đi hoặc bán đi phải hỏi ý kiến của tất cả người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất (trong đó có cha cháu) thì phải khởi kiện bằng đơn gửi ở đâu? (Cháu không hiểu sao đất chưa có giấy tờ, còn tranh chấp, thiếu chữ ký của cha cháu nữa mà vẫn bán được và làm giấy chính quyền vẫn xác nhận cho bán).

3/ Cô chú bác cháu người nào cũng một phần rộng lớn cất nhà nhưng gia đình cháu không ý kiến gì vì tình nghĩa anh em bà con thân thuộc, nhưng khi họ cất nhà hoàn chỉnh lại nói ngược là gia đình cháu cũng ký tên đồng ý cho, thái độ khinh bỉ rất là khó chịu, chẳng tôn trọng gia đình cháu, thật sự cha mẹ cháu chẳng ký tên xác nhận là cho bao giờ. Cô chú bác của cháu nói là họ lớn, họ có quyền quyết định tài sản ông bà để lại, cháu chắc chắn biết điều đó là sai. Cha mẹ cháu lo cơm áo gạo tiền, ít chữ, nên cho cháu hỏi có thể uỷ quyền cho cháu (cháu sinh năm 1992) được đi đứng trong việc tranh chấp yêu cầu việc chia thừa kế đúng đắn, tôn trọng gia đình cháu bằng cách khi muốn bán hay làm gì đó trên mảnh đất ông bà phải hỏi ý kiến gia đình cháu được không?

Xin cảm ơn

Người gửi: Tuấn

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến:1900.0191

Trả lời:

1. Về vấn đề đồng ý của những thành viên trong gia đình:

Theo quy định của Điều 651 Bộ Luật dân sự 2015 thì người thừa kế theo pháp luật: Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

2. Các quyền của người sử dụng đất:

Theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định thì: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất. Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân. Như vậy căn cứ vào điều luât trên, bố bạn cũng như những người thừa kế ở hàng thứ nhất có quyền ngang nhau trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Vì vậy muốn chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất à di cản thừa kế phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên.

3. Về vấn đề khởi kiện:

Theo quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013 quy đinh điều kiện thưc hiện quyền chuyển nhượng:

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy phần đất của gia đình nhà bạn là đất dang tranh chấp nên khôn thể thực hiện quyền chuyển nhượng. Nếu bố bạn muốn khởi kiện thì căn cứ vào Điều 202 Luật đất đai 2013 có thể nộp đơn khởi kiện tại UBND xã nơi có đất đai tranh chấp.

4. Về vấn đề ủy quyền:

Theo điều 562 Bộ Luật dân sự 2015 có quy định về hợp đồng ủy quyền, cụt hể như sau: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật LVN Group, mọi liên hệ vui lòng gọi đến số1900.0191để được hỗ trợ và giải đáp. Trân trọng./.

2. Cách giải quyết tranh chấp thừa kế đất nông nghiệp ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có thắc mắc mong được Luật sư của LVN Group giải đáp: Bố tôi đã chết để lại thửa đất nông nghiệp có sổ đỏ đứng tên bố tôi, không để lại di chúc. Trong sổ đỏ ghi hạn sử dụng là tháng 6.2014.Đến tháng 10.2014 có tranh chấp thừa kế.
Vậy Tòa án có thể giải quyết chia đất đó được không? Hình thức chia là gì vì đã hết hạn sd mà chưa làm thủ tục gia hạn vì đang có tranh chấp?
Người hỏi: L.N.T

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, bố bạn mất trước khi thời hạn sử dụng đất đối với mảnh đất ruộng bố bạn mua vẫn còn không. Nếu còn thì quyền sử dụng mảnh đất này được xác định là di sản thừa kế của bố bạn để lại cho mẹ và các anh em bạn.

Căn cứ theo Điều 651, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Gia đình bạn có thể tự thỏa thuận với nhau để phân chia di sản của bố bạn để lại hoặc khởi kiện để yêu cầu TAND cấp huyện nơi có mảnh đất giải quyết phân chia di sản thừa kế. Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết là 10 năm, kể từ khi mở thừa kế (thời điểm bố bạn mất).

Cơ sở pháp lý:Luật đất đai năm 2013:

Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn

1. Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.

Sau khi hết thời hạn, do bố bạn đã mất, nên nếu những người thừa kế của bố bạn có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì những người thừa kế sẽ được Nhà nước tiếp tục giao đất.

>> Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật: Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc Tổng đài tư vấn luật: 1900.0191

3. Đất đã chuyển thừa kế có được đòi lại ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Nhà tôi thuộc dự án quy hoạch treo gần 30 năm nay nên chưa được cấp sổ đỏ. Năm 1997 ông nội tôi có để lại di chúc cho ba tôi 1 phần đất để cất nhà ở nhưng không ghi diện tích.

Sau đó ba tôi mua thêm của chú út tôi 1 phần đất kế bên nhưng chỉ làm giấy tờ mua bán bằng tay. Sau đó bà nội tôi có ra UBND xã làm giấy tờ cho ba tôi phần đất mà ba tôi mua của chú. Nay ba tôi bị bệnh không còn khả năng lập di chúc. Mấy bác có nói rằng khi nào ba tôi mất thì bà nội tôi có quyền lấy lại phần đất đã cho đó, mẹ tôi là dâu nên không có quyền.

Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi nếu ba tôi mất, nhà tôi có phải trả lại phần đất đó cho bà nội tôi không? (ba tôi đã đóng thuế nhà đất từ năm 1997 đến nay)

Trân trọng cảm ơn.

Người gửi: H.P

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số:1900.0191

Trả lời:

Theo như nội dung thư mà bạn trình bày ông nội bạn có để lại di chúc cho ba bạn 1 phần đất để cất nhà ở nhưng không ghi diện tích. Trong trường hợp này, cần xem xét xem di chúc của ông nội bạn có phải là di chúc hợp pháp theo quy định của pháp luật hay không. Nếu di chúc là hợp pháp thì ba bạn có quyền thừa kế với phần diện tích đất mà ông nội bạn đã để lại cho ba bạn. Bà nội bạn không có quyền đòi lại diện tích này . Di chúc được coi là hợp pháp được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 quy địnhnhư sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Trong trường hợp di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế của ông bạn sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bạn, trong đó có ba bạn theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Do đó, trong trường hợp này, bà bạn cũng không có quyền đòi lại phần diện tích đất mà ba bạn đã được chia theo quy định của pháp luật.

Với phần diện tích đất mà bố bạn mua lại của chú bạn: ba tôi mua thêm của chú út tôi 1 phần đất kế bên nhưng chỉ làm giấy tờ mua bán bằng tay. Theo quy định của Bộ luật Dân sự 1995 được áp dụng vào thời điểm mua bán giữa bố và chú bạn thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng yêu cầu sau:

“Điều 707. Hình thức hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, phải được làm thủ tục và đăng ký tại Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Tuy nhiên, sau đó, bà nội bạn có ra UBND xã làm giấy tờ cho ba bạn phần đất mà ba bạn mua của chú. Do bạn không nói rõ việc bà bạn tiến hành tại UBND có phải là hoạt động chứng thực hợp đồng hay không nên chúng tôi chia trường hợp của bạn thành các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: nếu hợp đồng mua bạn quyền sử dụng đất giữa bạn và chú bạn đã được chứng thực thì quyền sử dụng đất của chú bạn đã được chuyển giao cho ba bạn. Ba bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: nếu hợp đồng mua bạn quyền sử dụng đất giữa bạn và chú bạn chưa được chứng thực tuy nhiên ba bạn đã đóng thuế nhà đất từ năm 1997 đến nay thì ba bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định dưới đây của Luật Đất đai 2013:

“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Do đó, dù trường trường hợp nào, bà bạn cũng không có quyền đòi lại phần diện tích đất mà ba bạn đã nhận chuyển nhượng từ chú bạn. Gia đình bạn không phải trả lại cho bà bạn diện tích đất này.

Trân trọng./.

4. Tranh chấp mốc giới đất khi phân chia di sản thừa kế?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Năm 1994 bà nội tôi có chia cho 4 người con gồm có 3 chú và bố tôi trên mảnh đất có chiều rộng là 27m chiều dài là 32m và bà nội tôi chia đều cho 4 người con mỗi người được 6,8m chiều rông và 32m chiều dài.

Bố tôi có lấy phần đất cuối cùng giáp với đất canh tác. Đã được ủy ban nhân dân xã xác nhận và được ủy ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo diện tích đất như trên vào ngày 14/09/1994. Nay tôi kiểm tra diện tích đất thì các chú đã lấn sang diện tích nhà tôi là 0,9m chiều rộng,32m chiều dài và đẩy diện tích đất nhà có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sang bên phần đất nông nghiệp và làm sai với bản đồ do ủy ban nhân dân huyện cấp cho tôi và các chú tôi theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Tôi cũng không muốn làm mất an nịnh chính trị tại thôn xóm làng xã .Tôi đã gửi đơn kiến nghị đến chính quyền xã và huyện phú xuyên Hà Nội can thiệp từ ngày 28/12/2013 đên nay vẫn chưa giải quyết cho tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: PK Phương

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến: 1900.0191

Trả lời:

1. Gía trị pháp lý của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ?

Theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 có quy định cụ thể như sau: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, có nghĩa là, bố của bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, điều này có nghĩa là ông ấy là người chủ sử hữu hợp pháp đối với quyền sử dụng đất.

2. Vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai:

Trước hết bạn phải xác định diện tích đất được ghi nhận trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà bố của bạn được cấp có đúng là 6,8m chiều rộng , 27m chiều dài và tiến hành đo đạc kiểm tra lại xem chú của bạn đã lấn chiếm đất của gia đình bạn hay không. Nếu chú của bạn có hành vi lấn chiếm đất nhà bạn, bố của bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013 thì:

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Hòa giải không thành thì phải giải quyết ở đâu, như thế nào ?

Nếu Ủy ban nhân dân dân xã không giải quyết hoặc đã hòa giải mà không đạt được sự thống nhất, bố của bạn có thể lựa chọn hai phương thức theo quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật đất đai 2013, cụ thể như sau:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Chủ tịch UBND huyện sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, nếu không đồng ý với quyết định của Chủ tịch UBND huyện, có thể khiếu nại với Chủ tịch UBND tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án.

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trân trọng./.

>> Tham khảo dịch vụ: Luật sư tranh tụng tại tòa án và đại diện ngoài tố tụng;

5. Tư vấn về việc phân chia di sản thừa kế là nhà ở ?

Bà ngoại em đã chết nhiều năm, căn nhà để lại cho 4 người con (trong đó có mẹ em), 2 người Cậu đã chết (có vợ và mấy người con) và Dì cũng đã chết (còn độc thân). Bây giờ con cái của người Cậu thứ nhất đòi bán nhà đương nhiên là chia thành 3 phần (con cái Cậu thứ nhất, con cái Cậu thứ hai, và mẹ em) mà họ nhất quyết là chia thành 4 phần mới đúng vì họ nói tuy Dì không có con cái mà có lập Di chúc lại nên phải phân chia như vậy.

Tờ Di chúc ghi: “chia cho 2 đứa con út của Cậu thứ nhất”. Con trai lớn của Cậu thứ nhất và hai người hàng xóm làm nhân chứng trong vụ lập Di chúc. Câu hỏi bây giờ của em là:

1/ Căn nhà Bà ngoại chia thành 4 phần có đúng không?

2/ Người làm chừng là người được hưởng căn nhà đó có được làm nhân chứng không?

3/ Người làm chứng (con trai lớn Cậu thứ nhất) có quan hệ (là anh cả) với 2 thành viên được hưởng di chúc có được tham gia làm nhân chứng không ?

Em xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.T

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ theo quy định 630, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Theo quy định trên, nếu dì của bạn lập di chúc miệng trong lúc minh mẫn và không bị lừa dối, đe dọa có sự chứng kiến của ba người, trong đó 1 người là anh bạn- người có liên quan, với điều kiện hai người hàng xóm làm chứng đó ghi chép lại, cùng kí tên điểm chỉ và đi công chứng chứng thực trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày lập di chúc đó thì tới thời điểm hiện tại di chúc đó mới có hiệu lực và hai anh bạn mới có quyền hưởng phần thừa kế theo pháp luật của dì trong sự phân chia tài sản do ông bà để lại, nếu không thì hai anh đó không có quyền được hưởng phần tài sản đó của dì vì không có bằng chứng để chứng minh tính có thật và hiệu lực của di chúc.

Trong trường hợp di chúc bằng miệng của dì để lại phần tài sản của mình cho hai cháu trai có hiệu lực thì chia tài sản của ông bà được chia thành 4 phần cho người con ruột, sau đó là những người có liên quan của 4 người con đó được hưởng và phần tài sản của dì được hưởng thuộc về hai người con trai của người em út của dì.

Trường hợp di chúc bằng miệng không có hiệu lực thì phần tài sản chỉ được chia thành 3 phần và không có phần của dì đã mất.

Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

3. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Do đó, người anh cả có liên quan đến 2 người em ruột được hưởng phần tài sản của dì trong di chúc không thể là người làm chứng di chúc miệng của dì, nhưng theo khoản 5, điều 652 thì ít nhất phải có 2 người làm chứng và 2 người này không liên quan đến việc thừa hưởng tài sản thì vẫn thỏa mãn. Và tính hợp pháp chỉ được trọn vẹn nếu thực hiện đúng theo quy định tại khoản 5, điều 652, Bộ luật dân sự.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng.!.

Bộ phận tư vấn pháp luật thừa kế – Luật LVN Group