1. Thuế thu nhập không thường xuyên có được quyết toán hoàn thuế không ?

Thưa Luật sư của LVN Group tôi có một thăc mắc như sau ạ: Thuế thu nhập không thường xuyên có được quyết toán hoàn thuế không (nếu tổng thu nhập bình quân dưới 9 triệu/tháng) ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: N.T.N.H

>> Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin trả lời thắc mắc của bạn như sau:

Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định về hoàn thuế thu nhập các nhân như sau:

“Điều 53. Hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

1. Hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từ kinh doanh; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [45] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [47] – “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.

3. Đối với cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có nhu cầu quyết toán thuế nếu có số thuế nộp thừa thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế mà chỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu số [31] – “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu số [33] – “Số thuế bù trừ vào kỳ sau” tại tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 13/KK-TNCN khi quyết toán thuế.”

Quy định về hoàn thuế tại Điều 28, Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

“1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.”

Trường hợp của bạn chưa cho chúng tôi biết bạn đã có mã số thuế tại thời điểm đăng kí hoàn thuế hay chưa. Vì bạn phải đăng kí mã số thuế thì mới thỏa mãn Điều 53 Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính về hoàn thuế .

Căn cứ Theo Khoản 2 Điều 8 Văn bản hợp nhất 08/VBHN-VPQH hợp nhất Luật Thuế thu nhập cá nhân do Văn phòng Quốc hội ban hành quy định điều kiện hoàn thuế đối với cá nhân như sau:

“Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế

2. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:

a) Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;

b) Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;

c) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Mặt khác Theo Điều 32 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định hoàn thuế :

“Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21 tháng 11 năm 2007 và có yêu cầu được hoàn thuế. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

Theo Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC

1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:

a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước. Đối với loại thuế phải quyết toán thuế thì người nộp thuế chỉ được xác định số thuế nộp thừa khi có số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo quyết toán thuế.

b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá nhân (trừ trường hợp nêu tại điểm a khoản này).

Như vậy, Trường hợp của bạn do không nộp thuế thu nhập cá nhân thường xuyên vẫn được tính hoàn thuế thu nhập cá nhân, vì cá nhân bạn không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ tài chính về xử lý số tiền thuê ,tiền nộp chậm,tiền phạt nộp thừa. Bạn phải thực hiện kê khai quyết toán hoàn thuế để được hưởng mức hoàn thuê theo quy định của pháp luật hiện hành.

Trân trọng./.

2. Kê khai, quyết toán hoàn thuế TNCN trong thời gian hệ thống nâng cấp ?

Ngày 05 tháng 04 năm 2016, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 1405/TCT-TNCN vướng mắc kê khai quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân với nội dung cụ thể:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 1405/TCT-TNCN
V/v chính sách thuế TNCN

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2016

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Long An

Trả lời công văn số 410/CT-TNCN ngày 14/3/2016 của Cục thuế tỉnh Long An về việc vướng mắc trong việc thực hiện kê khai quyết toán thuế, hoàn thuế TNCN năm 2015. Vấn đề này Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2015 Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn số 801/TCT-TNCN ngày 2/3/2016, tại điểm 6, điểm 7 hướng dẫn như sau:

“6.1. Việc hoàn thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/ 2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

6.2. Việc hoàn thuế TNCN đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính và Điều 23 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính.

7. Hiện tại Tổng cục Thuế đang thực hiện việc nâng cấp các ứng dụng hỗ trợ và xử lý các tờ khai quyết toán đáp ứng theo các mẫu biểu mới tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC Trong thời gian nâng cấp ứng dụng, cơ quan thuế tổ chức tiếp nhận, kiểmtra, xác nhận và truyền dữ liệu hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015 về cơ sở dữ liệu tập trung tại Tổng cục Thuế để ghi nhận, hạch toán đầy đủ tờ khai, phụ lục tờ khai vào hệ thống TMS bằng mẫu biểu theo phiên bản mới nhất trên các ứng dụng của ngành thuế”.

Theo hướng dẫn nêu trên thì hồ sơ hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính. Trong thời gian hệ thống đang nâng cấp các ứng dụng hỗ trợ xử lý các tờ khai theo biểu mẫu mới thì đề nghị Cục thuế thực hiện theo hướng dẫn tại công văn 801/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế nêu trên.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế tỉnh Long An được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, TNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Duy Minh

3. Quy định về nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân ?

Ngày 13 tháng 05 năm 2013, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành công văn 1514/TCT-TNCN của Tổng cục Thuế về việc nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể:
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
————-
Số: 1514/TCT-TNCN
V/v: Nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2013
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 465/CT-TNCN ngày 26/3/2013 và công văn số 630/CT-TNCN ngày 04/5/2013 của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên phản ánh vướng mắc về việc nộp hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Tại tiết c, điểm 2.1.2, khoản 2, mục VI công văn số 187/TCT-TNCN ngày 15/01/2013 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2012 hướng dẫn:
“Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp mà không đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).”
– Tại công văn số 1811/TCT-TNCN ngày 28/5/2010 của Tổng cục Thuế về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNDN đối với cá nhân làm đại lý bảo hiểm hướng dẫn:
“Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các Chi cục Thuế địa phương thực hiện nhận hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của các đại lý bảo hiểm và giải quyết việc hoàn thuế theo quy định.”
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ đã khấu trừ thuế và cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho các cá nhân làm đại lý, tư vấn viên của Công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Nguyên, nếu các cá nhân có nhu cầu hoàn thuế phải thực hiện quyết toán thuế theo quy định, nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế và hoàn thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên được biết.
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ QL THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Nguyễn Thị Hạnh

4. Hoàn thuế thu nhập cá nhân thực hiện thông qua các bước nào ?

Ngày 28 tháng 04 năm 2010, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 1434/TCT-TNCN về việc hoàn thuế thu nhập cá nhân:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
————–

Số: 1434/TCT-TNCN
V/v: hoàn thuế TNCN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-

Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2010

Kính gửi:Cục thuế TP Hồ Chí Minh

Báo Tuổi trẻ số ra ngày 10/4/2010 có bài “Lấy lại tiền thuế cần 18 chữ ký” của tác giả A. Hồng (photocopy kèm theo). Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh có văn bản trả lời Báo Tuổi trẻ và báo cáo về Tổng cục Thuế. Nội dung trả lời cần đề cập thẳng vào vấn đề sau:

1. Theo qui định tại Điều 60 của Luật Quản lý thuế quy định trách nhiệm của cơ quan thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế là phải đảm bảo đúng thời hạn qui định của việc hoàn thuế (15 ngày đối với việc hoàn thuế trước, kiểm tra sau và 60 ngày đối với việc kiểm tra trước, hoàn thuế sau).

Để việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế cho đối tượng nộp thuế theo đúng qui định của Pháp luật và đúng thời hạn như quy định tại Điều 60 của Luật Quản lý thuế thì việc hoàn thuế được thực hiện theo qui trình hoàn thuế (Quy trình 1458/QĐ-TCT ngày 14/10/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) và luân chuyển chứng từ hoàn thuế (thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2008/TT-BTC ngày 21/12/2008 của Bộ Tài chính).

Như vậy việc phân chia các bước hoàn thuế đã được qui định tại qui trình hoàn thuế nói trên. Quá trình luân chuyển hồ sơ xét hoàn thuế trong nội bộ ngành có qui định các bước công việc để giám sát việc thực hiện hoàn thuế đúng đối tượng, đúng số tiền được hoàn. . .Do đó xuất hiện tới 18 chữ ký do cơ quan thuế thực hiện. Đây là các bước công việc trong nội bộ ngành thuế, không liên quan đến thủ tục hành chính do người nộp thuế thực hiện.

Ví dụ:

– Qua 4 bước của qui trình hoàn thuế có 8 chữ ký (4 chữ của cán bộ, 4 chữ ký của lãnh đạo phòng).

– Lệnh hoàn trả thu Ngân sách có 10 chữ ký, ký vào 05 liên (trong đó có 05 chữ ký của người lập và 05 chữ ký của lãnh đạo cơ quan thuế).

2. Thực hiện đề án 30 của Chính phủ về đơn giản hoá các thủ tục hành chính, ngành thuế đang từng bước hiện đại hoá công tác quản lý thu thuế bằng công nghệ thông tin. Các thủ tục trong qui trình hoàn thuế sẽ được mã hoá nên sẽ đảm bảo giảm bớt các thủ tục hoàn thuế trong nội bộ ngành thuế.

Tổng cục Thuế thông báo để Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Văn phòng Bộ (để b/c);
– Lưu: VT, TNCN.

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG

Phạm Duy Khương

5. Hoàn thuế thu nhập cá nhân với trưởng văn phòng đại diện ?

Ngày 25 tháng 04 năm 2014, Tổng Cục Thuế (Bộ Tài Chính) ban hành Công văn 1389/TCT-TNCN hướng dẫn việc hoàn thuế thu nhập cá nhân:

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
——–

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-

Số: 1389/TCT-TNCN
V/v hoàn thuế thu nhập cá nhân.

Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 395/CT-TNCNngày 15/01/2014 của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh vướng mắc về vấn đề xin hoànthuế thu nhập cá nhân. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 14 Thông tưsố 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khaithuế thu nhập cá nhân như sau:

“Điều 14. Khai thuế thu nhập cá nhân

1. Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diệnchịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhậpcá nhân phải thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo quy định.

2. Các tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập phảikhấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinhkhấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyếttoán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.

3. Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiềncông, từ kinh doanh phải khai quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

a) Có số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã khấu trừhoặc tạm nộp hoặc có phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng trong năm chưa bị khấu trừhoặc chưa tạm nộp.

b) Có yêu cầu được hoàn thuế hoặc bù trừ số thuếnộp thừa vào kỳ sau.”

Tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 46 Thông tư số28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơhoàn thuế như sau:

“Điều 46. Hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối vớinhững cá nhân đã có mã số thuế.

Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổchức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cánhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

2. Đối với cá nhân có thu nhập từkinh doanh; từ tiền lương, tiền công tự làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quanthuế nếu có số thuế đề nghị hoàn thì cá nhân không phải nộp hồ sơ hoàn thuế màchỉ cần ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu “Tổng số thuế đề nghị hoàn” tạitờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/KK-TNCN khi quyết toán thuế.”

Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên, ôngJerry Wallace Woods được bổ nhiệm làm trưởng văn phòng đại diện của Công ty OilStates International tại thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 01/01/2007 đến ngày31/3/2012 có thu nhập do Công ty tại nước ngoài trả và được Công ty nộp thay thuế thu nhập cá nhân thì ông Jerry Wallace Woods phải có trách nhiệm kê khai,nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp ông Jerry Wallace Woodscó số thuế nộp thừa, đề nghị Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh xem xét hoàn thuếtheo quy định của Luật thuế Thu nhập cá nhân, Luật Quản lý thuế và các văn bảnhướng dẫn hiện hành.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuếthành phố Hồ Chí Minh được biết./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Vụ PC, KK&KKT, HTQT;
– Website Tổng cục Thuế;
– Lưu: VT, TNCN.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QUẢN LÝ THUẾ TNCN
PHÓ VỤ TRƯỞNG

Nguyễn Duy Minh

6. Hướng dẫn nơi nộp hồ sơ quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân ?

Ngày 25 tháng 5 năm 2010, Cục thuế TP. Hồ Chí Minh ban hành Công văn 3151/CT-TNCN hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ quyết toán hoàn thuế thu nhập cá nhân:

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP.HCM
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———

Số: 3151/CT-TNCN
V/v Nơi nộp hồ sơ quyết toán và hoàn thuế TNCN năm 2009 đối với cá nhân có thu nhập từ hoa hồng Đại lý bảo hiểm, Đại lý xổ số, Đại lý bưu điện và bán hàng đa cấp

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2010

Kính gửi:

– Các Phòng thuộc Cục;
– Các Chi cục Thuế quận, huyện.

Thời gian vừa qua có một số vướng mắc về vấn đề tiếp nhận hồ sơ khai quyết toán và hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 của cá nhân cư trú có thu nhập từ hoa hồng đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số và bán hàng đa cấp. Để việc tiêp1 nhận hồ sơ thuận tiện và tránh gây phiền hà cho cá nhân, căn cứ quy định hiện hành của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế, Cục Thuế TP hướng dẫn việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và hoàn thuế đối với các đối tượng trên như sau:

I/ Hồ sơ khai quyết toán thuế Thu nhập cá nhân:

1. Cá nhân có thu nhập từ hoa hồng Đại lý xổ số và Đại lý bưu điện:

– Cá nhân có duy nhất một nguồn thu nhập hoa hồng từ Đại lý xổ số, Đại lý bưu điện thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân mở Đại lý xổ số, Đại lý bưu điện.

– Cá nhân ngoài thu nhập từ hoa hồng Đại lý còn có thu nhập từ kinh doanh thì được xem như cá nhân có thu nhập từ kinh doanh từ 02 nơi trở lên do đó nơi nộp hồ sơ khai quyết toán là Chi cục Thuế theo hướng dẫn tại công văn 153/CT-TNCN ngày 13/01/2010 của Cục Thuế.

– Cá nhân có thu nhập từ hoa hồng Đại lý xổ số, Đại lý bưu điện và thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân mở đại lý.

– Trường hợp cá nhân làm đại lý nhưng không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân là Chi cục Thuế nơi cư trú.

2. Cá nhân có thu nhập từ hoa hồng Đại lý bảo hiểm và bán hàng đa cấp:

– Cá nhân có duy nhất hoa hồng từ Đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân làm đại lý bảo hiểm có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là nơi đăng ký kinh doanh.

– Cá nhân có thu nhập hoa hồng từ đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp và thu nhập từ tiền lương tiền công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú.

– Cá nhân ngoài thu nhập từ hoa hồng đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp còn có một nguồn thu nhập từ kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.

– Cá nhân vừa có thu nhập hoa hồng đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp vừa có thu nhập từ kinh doanh ở 02 nơi trở lên thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế theo hướng dẫn tại công văn 153/CT-TNCN ngày 13/01/2010 của Cục Thuế.

3. Cá nhân vừa có thu nhập hoa hồng từ đại lý xổ số, đại lý bưu điện vừa có thu nhập hoa hồng từ đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân mở đại lý xổ số, đại lý bưu điện.

4. Cá nhân vừa có thu nhập hoa hồng từ đại lý xổ số, đại lý bưu điện; vừa có thu nhập hoa hồng từ đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp; vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì nơi nộp hồ sơ quyết toán là Chi cục Thuế nơi cá nhân mở đại lý xổ số, đại lý bưu điện.

II/ Hồ sơ hoàn thuế Thu nhập cá nhân:

Nơi nộp hồ sơ hoàn thuế Thu nhập cá nhân là nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế Thu nhập cá nhân.

Trên đây là hướng dẫn về nơi nộp hồ sơ quyết toán và hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2009 đối với các cá nhân có thu nhập từ hoa hồng Đại lý có thu nhập từ hoa hồng Đại lý bảo hiểm, Đại lý xổ số, Đại lý bưu điện và bán hàng đa cấp. Cục Thuế thông báo để các Phòng, các Chi cục Thuế biết để triển khai thực hiện ./.

Nơi nhận:
– Như trên;
– Tổng cục Thuế (để báo cáo);
– BLĐ Cục (để biết);
– Lưu HCLT, TNCN.

KT.CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

Trần Đình Cử