Kính gửi Luật sư,  Luật sư vui lòng tư vấn giúp tôi một vấn đề liên quan đến thuế tuyệt đối và thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng đối với mặt hàng là ô tô nhập khẩu đã qua sử dụng thoe dung tích xi-lanh và cách tính thuế khi nhập khẩu một chiếc ô tô giá khoảng 15.000$ dung tích xi-lanh 2.000cc?
Rất mong nhận được sự phản hồi và hỗ trợ của Công ty Luật LVN Group
Tôi xin chân thành cảm ơn quý công ty!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật thuế của Công ty Luật LVN Group

Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoạigọi:  1900.0191

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group, dựa trên những thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi nghiên cứu và xin phép được hỗ trợ cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý.

Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, luật sửa đổi bổ sung năm 2016.

Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 quy định về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

2. Luật sư tư vấn.

Thuế tuyệt đối là loại thuế được đưa ra để tránh gian lận thương mại về giá nhập vì bất kể hoá đơn đề bao nhiêu chăng nữa, cứ nộp thuế này coi như nhà nước đã tránh được việc thất thu thuế. 

Thuế tuyệt đối đặc biệt có tác dụng đối với hàng tiêu dùng đã qua sử dụng bởi giá trị của các lô hàng này thường nhỏ, khó có thể dùng thuế theo tỷ lệ phần trăm để điều tiết.

*Các loại thuế phải nộp khi nhập khẩu ô tô: Thuế nhập khẩu, Thuế giá trị gia tăng và Thuế tiêu thụ đặc biệt. Cụ thể:

  • Thuế nhập khẩu:

Do tình huống bạn đưa ra không nói rõ là bạn có nhập khẩu xe ô tô bao nhiêu chỗ nên chúng tôi không thể tính chính xác kết quả cho bạn. Bạn có thể căn cứ vào văn bản chúng tôi vừa trích dẫn để đối chiếu tính mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu ô tô của mình.

Ví dụ: Bạn nhập khẩu ô tô dưới 9 chỗ ngồi trở xuống, dung tích 2000 cm3 với giá là 15000 USD => mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD

Trong đó: X được xác định như sau:

X = giá tính thuế ôtô cũ nhập khẩu x mức thuế suất thuế nhập khẩu của dòng xe cùng loại chưa qua sử dụng quy định trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan

Mức thuế đối với xe mới:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7Nghị định số 122/2016/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP) quy định đối với những dòng xe ô tô nhập khẩu dưới 9 chỗ ngồi và có dung tích xi-lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 (Phụ lục số III ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP).

  • Thuế tiêu thụ đặc biệt

 Theo quy định tại Điều 7 Luật  70/2014 sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế tiêu thụ đặc biết của Quốc hội thì thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe ô tô có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống có thuế suất 45%. Xe của bạn có dung tích xi lanh 2000cc, với giá mua là 15.000 USD => mức tính thuế Tiêu thụ đặc biệt sẽ là:

Thuế tiêu thụ đặc biệt = (Giá nhập khẩu + Thuế nhập khẩu) x thuế suất.

Tương đương: (15.000 USD + 161.00 USD) x 45% = 13995 USD

  • Thuế giá trị gia tăng.

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Giá tính thuế x Thuế suất ( thuế suất giá trị gia tăng đối với xe ô tô đã qua sử dụng là 10%)

= (Giá nhập tại cửa khẩu + Thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x 10% = ( 15000 + 16100 + 13995) x 10%= 4509,5 USD

Như vậy tổng số tiền thuế phải nộp là: Thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu 16100 USD + Thuế tiêu thụ đặc biệt 13995 USD + Thuế giá trị gia tăng 4509,5 USD = 34604,5 USD.

3. Các quy định về thuế tuyệt đối.

3.1 Khái niệm thuế tuyệt đối và các ưu nhược điểm của thuế xuất tuyệt đối.

– Khái niệm: Thuế tuyệt đối là loại thuế được đưa ra để tránh các trường hợp gian lận thương mại về giá nhập vì bất kể hóa đơn đề bao nhiêu đi chăng nữa cứ nộp thuế này coi như nhà nước đã tránh được việc thất thu. Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất nhập khẩu.

– Ưu điểm và nhược điểm của thuế suất tuyệt đối.

+ Ưu điểm:

  • Tạo ra sự rõ ràng, nhất quán, cơ quan thu thuế và người nộp thuế biết chính xác số thuế mà họ phải nộp là bao nhiêu.
  • Đảm bảo sự ổn định được số thuế thu vào ngân sách nhà nước.

+ Nhược điểm: Không bắt kịp giá cả biến động khi giảm phát và lạm phát.

– Phương pháp tính thuế suất tuyệt đối.

Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mứ thuế tuyệt đối = Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng mức thuế tuyệt đối x Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa  x Tỷ giá tính thuế

3.2 Các trường hợp áp dụng thuế suất tuyệt đối.

Pháp luật hiện hành biểu thuế xuất nhập khẩu được quy định tại Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CPngày 1/9/2016 của Chính phủ về biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa chịu thuế xuất tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.

Các mặt hàng chịu thuế nhập khẩu tuyệt đối được quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định nêu trên – là danh mục các loại hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp đối với mặt hàng xe ô tô chở người từ 15 người trở xuống (kể cả người lái xe) đã qua sử dụng.

4. Quy định của pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào một số loại hàng hóa dịch vụ đặc biệt, cần điều tiết mạnh nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng đồng thời làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Ta có thể hiểu: “Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế”.

4.1 Đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế tiêu thụ đặc biệt có những đặc điểm như sau:

– Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện tở chỗ thuế thu nhập đặc biệt đánh vào thu nhập của người tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hóa, dịch vụ mà người đó tiêu dùng.

– Thuế tiêu thụ đặc biệt có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hóa và dịch vụ mà Nhà nước cần điều tiết.

– Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ điều tiết duy nhất một lần trong suốt quá trình lưu thông hàng hóa và dịch vụ, cụ thể các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được đánh 1 lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ.

–  Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt cao. Do đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, không thực sự cần thiết nên việc áp dụng thuế suất cao là nhằm điều tiết lại quá trình sản xuất, sử dụng các loại hàng hóa, dịch vụ này.

4.2 Các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 quy định về đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:

– Hàng hóa:

  • Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
  • Rượu;
  • Bia;
  • Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
  • Tàu bay, du thuyền;
  • Xăng các loại;
  •  Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
  •  Bài lá;
  •  Vàng mã, hàng mã.

– Dịch vụ:

  • Kinh doanh vũ trường;
  • Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
  • Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
  • Kinh doanh đặt cược;
  •  Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
  • Kinh doanh xổ số.

4.3 Các đối tượng không chịu thuế tiêu thu đặc biệt.

Căn cứ theoq uy định tại Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2016 quy định về các đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể như sau:

“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế     

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau: 

1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:           

a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ”.

Trong thư bạn không nêu rõ bạn nhập khẩu xe bao nhiêu chỗ nên kết quả tính toán chỉ mang tính chất tham khảo, bạn có thể xem xét để đối chiếu để có kết quả chính xác!

Trân trọng/.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

———————————-

THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật về thuế;
2.Tư vấn đăng ký chất lượng hàng hóa;
3. Dịch vụ kê khai báo cáo thuế hàng tháng;
4. Kế toán thuế cho doanh nghiệp mới thành lập;
5. Tư vấn pháp luật thương mại quốc tế và thuế;
6. Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật thường xuyên;
7. Dịch vụ kế toán thuế thường xuyên cho doanh nghiệp;
8. Luật sư tư vấn pháp luật Tài Chính, Thuế và Ngân Hàng;