1. Quy định của pháp luật về tiếp nhận người chấp hành án phạt tù?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi là Nam đang công tác tại tỉnh Ninh Bình. Gần đây tôi đang tìm hiểu về trách nhiệm của các cơ quan trong việc tiếp nhận người chấp hành án phạt tù. Vậy mong Luật sư của LVN Group giúp tôi chỉ ra các quy định của pháp luật liên quan đến điều kiện tiếp tiếp nhận người chấp hành án phạt tù. Nó được quy định tại văn bản luật nào? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Người gửi. N.Đ.Nam (Ninh Bình)

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của Công ty luật LVN Group

Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì ? Quy định mới về hoãn hình phạt tù

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Tiếp nhận người chấp hành phạt tù phải đáp ứng những điều kiện sau:

Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành án phải tiếp nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật thi hành án hình sự 2019. Bao gồm:

– Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;

– Quyết định thi hành án phạt tù;

– Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

– Danh bản của người chấp hành án phạt tù. (Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ)

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;

– Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;

– Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;

– Tài liệu khác có liên quan.

Trường hợp con của người bị kết án phạt tù theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam chuyển người bị kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của mẹ về việc sinh con. Trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch.

Như vậy, điều kiện tiếp nhận người chấp hành án phạt tù là phải có đủ hồ sơ như chúng tôi trình bày ở trên. Việc này trách nhiệm tiếp nhận người chấp hành án phạt tù thuộc về Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Ba cơ quan này có trách nhiệm rà soát, kiểm tra xem trong hồ sơ đã có đủ giấy tờ đã nêu ở trên chưa rồi mới thực hiện việc tiếp nhận. Đây vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của cơ quan tiếp nhận. Nếu như sau khi kiểm tra hồ sơ giấy tờ nêu trên mà chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận được quyền từ chối tiếp nhận người chấp hành án hoặc nếu như đầy đủ hồ sơ thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân có trách nhiệm phải tiếp nhận người chấp hành án.

2. Hồ sơ yêu cầu người bị kết án đi chấp hành án?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi có thắc mắc là liệu rằng hồ sơ yêu cầu người bị kết án đến nơi chấp hành án có nhất thiết cần dùng bản chính quyết định, bản án đã có hiệu lực pháp luật không? Liệu có thể dùng bản sao hay không? Mong Luật sư của LVN Group giải đáp cụ thể. Trân trọng!

Người gửi: Đặng Kiên

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật THAHS, hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù gồm các tài liệu sau:

1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo;

2. Quyết định thi hành án phạt tù;

3. Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;

4. Danh bản của người chấp hành án phạt tù;

5. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;

6. Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;

7. Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;

8. Tài liệu khác có liên quan.

Như vậy, tại điểm a Điều 26 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định một trong những hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù là phải có “bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản án sơ thẩm kèm theo” chứ không quy định bắt buộc phải là bản chính bản án.

Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ quy định về công tác văn thư, tại Điều 3 đã Giải thích từ ngữ: “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được người có thẩm quyền trực tiếp ký trên văn bản giấy hoặc ký số trên văn bản điện tử. “Bản chính văn bản giấy” là bản hoàn chỉnh về nội dung, thể thức văn bản, được tạo từ bản có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền. “Bản sao y” là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.

Ngoài ra, tại Điều 26 của Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định rất rõ về giá trị pháp lý của bản sao: “Bản sao y, bản sao lục và bản trích sao được thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định này và có giá trị pháp lý như bản chính”.

3. Trách nhiệm của các cơ quan khi tiếp nhận người chấp hành án?

Để tạo điều kiện cho việc tiếp nhận người chấp hành án phạt tù được tiến hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và khắc phục những khó khăn, cũng như bảo đảm tốt hơn quyền con người theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 và trách nhiệm của trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc tiếp nhận ngưòi chấp hành án phạt tù

Khi tiếp nhận người chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra thông tin để xác định đúng người chấp hành án phạt tù theo quyết định thi hành án của Tòa án;

b) Lập biên bản giao nhận người chấp hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu;

c) Kiểm tra người chấp hành án phạt tù; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng giam;

d) Tổ chức khám sức khỏe cho người chấp hành án phạt tù và trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam (nếu có);

đ) Giải thích quyền, nghĩa vụ của phạm nhân; phổ biến nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.

Việc pháp luật quy định trách nhiệm của các cơ quan tiếp nhận người chấp hành án đảm bảo hiệu quả của việc thực thi pháp luật trên thực tế. Việc phát hiện trước những đồ vật mà phạm nhân mang theo vào buồng giam đảm bảo cho việc quản lý tốt công tác thi hành án hình sự, kịp thời phát hiện và xử lý những phần tử chống đối. Ngoài ra, giúp phạm nhân hiểu được quyền, nghĩa vụ của mình sẽ giúp họ giảm thiểu được những sai phạm và thực hiện những quyền của mình trong phạm vi pháp luật cho phép.

4. Các đồ vật bị cấm khi mang vào buồng giam?

Chào Luật sư của LVN Group, hiện gia đình có người thân muốn đưa ít đồ vào cho con trai bị đi tù nhưng tôi nghe nói việc đưa đồ vào trại giam sẽ có hạn chế. Vậy cho hỏi: Những đồ vật nào cấm đưa vào trại giam theo quy định mới? Việc xử lý chúng như thế nào? Tôi cảm ơn!

Người gửi: N.T

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2017/TT-BCA:

Điều 4. Danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam

1. Các loại vũ khí, vật liệu nổ, chất nổ, công cụ hỗ trợ.

2. Chất gây mê, chất độc, khí độc, chất phóng xạ, hóa chất độc hại, nguy hiểm.

3. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, các chất gây nghiện, các chất hướng thần.

4. Các chất cháy, chất gây cháy (xăng, dầu, cồn, bật lửa, các loại diêm…).

5. Điện thoại di động và các thiết bị thông tin liên lạc.

6. Thiết bị lưu trữ dữ liệu, máy ghi âm, máy ghi hình, máy nghe ca nhạc, radio; những thiết bị, đồ dùng có tính năng tương tự và các thiết bị kỹ thuật, điện tử khác.

7. Các đồ dùng bằng kim loại, sành, sứ, đá, thủy tinh, các đồ vật cung, sắc nhọn khác và các loại dây có khả năng dùng để tự sát, phá buồng giam, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe, tính mạng của người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc người khác.

8. Các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng đĩa có nội dung phản động, truyền đạo trái phép, đồi trụy, mê tín dị đoan; các phương tiện, công cụ dùng để đánh bạc dưới mọi hình thức.

9. Các loại giấy, bút, mực (trừ trường hợp được sự đồng ý của cơ sở giam giữ).

10. Rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá, thuốc lào; các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh chưa được sự đồng ý của y tế cơ sở giam giữ.

11. Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khá

Cấm mang những công cụ hỗ trợ nào vào trại giam trong quân đội?

Đồ vật cấm khi bị phát hiện sẽ được xử lý như sau:

Đối với: Các loại vũ khí, vật liệu nổ, chất nổ, công cụ hỗ trợ. Chất gây mê, chất độc, khí độc, chất phóng xạ, hóa chất độc hại, nguy hiểm. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, các chất gây nghiện, các chất hướng thần. Các chất cháy, chất gây cháy (xăng, dầu, cồn, bật lửa, các loại diêm…thì lập biên bản chuyển ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Đối với Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác thì sau khi thu giữ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm gửi vào kho bạc Nhà nước nơi đơn vị đóng quân và đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam tự giác giao nộp thì được gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân theo nguyện vọng của người giao nộp.

Với các loại đồ vật tại các khoản (4, 5, 6 của điều 4 nói trên) còn lại thì sau khi thu giữ phải tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ, lập hồ sơ trước khi tổ chức tiêu hủy; trường hợp các đồ vật cấm có các nội dung, dữ liệu liên quan đến vụ án thì chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Các đồ vật còn lại thì thủ trưởng cơ sở giam giữ ra quyết định và tổ chức tiêu hủy.

Như vậy, trên đây là những đồ vật pháp luật cấm không được mang vào buồng giam. Gia đình mình cần tham khảo những quy định trên để thực hiện quyền của mình.

5. Có được mang thuốc chữa bệnh vào phòng giam.

Thưa Luật sư của LVN Group, chồng tôi có tiền sử bệnh ngoài da nên tôi thường xuyên phải dùng thuốc bôi. Mới đây chồng tôi vừa bị truy cứu trách nhiệm về tội đánh bạc và bị phạt 2 năm tù. Cho tôi hỏi tôi có được mang thuốc vào trong phòng giam cho chồng tôi không? Xin cảm ơn!

Người gửi: Hồng Loan (Nam Định)

Vào thăm người thân trong trại giam được mang những gì

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hình sự của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BCA (Có hiệu lực từ 20/03/2020) thì đồ vật cấm đưa vào cơ sở giam giữ phạm nhân gồm:

1. Vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự; vật liệu nổ.

2. Công cụ hỗ trợ: Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa, đạn cao su, hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, pháo hiệu và các loại đạn sửdụng cho các loại súng này; các loại phương tiện xịt hơi cay, hoi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa; các loại lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ; dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại, bàn chông, dây đinh gai, áo giáp, găng tay điện, găng tay bắt dao, mũ chống đạn và các loại công cụ hỗ trợ khác.

3. Chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hoá
chất, độc dược.

4. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, thuốc gây nghiện và thuốc hướng thần.

5. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng chưa được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ; rượu, bia và các chất kích thích khác.

6. Các đô vật bằng kim loại, đồ làm bằng sành sứ, đá, thuỷ tinh, phích nước và các đồ vật có thể dùng làm hung khí.

….

Như vậy, bạn có thể mang thuốc vào cho chồng bạn nhưng cần được sự đồng ý của thủ trưởng cơ sở giam giữ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group