Đúng là em chưa có MST, nhưng bản thân em là sinh viên, chưa có MST là đúng, nhưng theo Nghị định, điều Luật nào quy định như vậy ạ? Báo Lao động trả nhuận bút như vậy đúng hay sai ạ? Theo em tìm hiểu thì thu nhập không thường xuyên (có hoặc không có MST) thì chỉ bị trừ 10% thôi, có đúng không ạ?

Em xin chân thành cảm ơn công ty!

Người gửi: Phuong Nguyen

Tính thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thu không thường xuyên?

Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoạigọi:  1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 113/2011/TT-BTC ngày 4/8/2011

 Luật Thuế Thuế thu nhập cá nhân năm 2007

Công văn số 8817/BTC-TCTngày 8/7/2013

2. Nội dung phân tích:

Khấu trừ thuế là gì?

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập.

Các khoản thu nhập bị khấu trừ thuế

a) Thu nhập của cá nhân không cư trú

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

c) Thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp

d) Thu nhập từ đầu tư vốn

đ) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán

e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá  nhân không cư trú

g) Thu nhập từ trúng thưởng

h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Chứng từ khấu trừ thuế gồm những gì?

Chứng từ khấu trừ thuế được quy định tại Khoản 2 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

2. Chứng từ khấu trừ

a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.  

b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:

b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014. 

b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.

Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp 01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01 chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.

Mức thuế TNCN đối với khoản thu không thường xuyên

Theo Luật số 26/2012/QH13 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN (hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2013).

Căn cứ điểm 2.3 Công văn số 8817/BTC-TCT ngày 8/7/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc triển khai thực hiện các quy định có hiệu lực từ 1/7/2013 tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN quy định:

“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên/lần trả thu nhập (không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế”.

Ngoài ra tại Điềm i khoản 1 Điều 25 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP có quy định

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết

Kể từ ngày 1/7/2013 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN có hiệu lực thi hành thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng, thực hiện khấu trừ theo tỷ lệ thống nhất là 10% đối với thu nhập từ 2.000.000 đồng trở lên/lần trả thu nhập (không phân biệt cá nhân có hay chưa có mã số thuế).

Trường hợp nếu ước tính thu nhập của bạn chưa đạt mức đóng thuế, nghĩa là thu nhập dưới 9tr/tháng trước ngày 1/7/2020 và từ 1/7/2020 hu nhập dưới 11tr/tháng thì bạn chưa phải đóng thuế, trong trường hợp này bạn có thể làm cam kết thu nhập chưa đạt mức đóng thuế gửi cho tổ chức chi trả thu nhập là bên Báo Lao động để tạm thời chưa khấu trừ thuế của bạn.

Theo quy định trên thì với thu nhập bên Báo Lao động chỉ được trừ của bạn là 10% thuế TNCN, việc họ khấu trừ 20% là sai quy định. Bạn cần trao đổi lại với bên Báo để làm rõ điều này.

Thủ tục quyết toán thuế TNCN 

Trường hợp cá nhân có thu nhập trong năm đạt mức đóng thuế đã đã được khấu trừ thì khi kết thúc năm tài chính cần thực hiện thủ tục quyết toán thuế TNCN, cụ thể như sau:

Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân cho người lao động.

Hồ sơ khai quyết toán thuế

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.

Xem thêm: Trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN của doanh nghiệp

Nơi nộp hồ sơ

Khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.

Thời hạn nộp hồ sơ 

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế đúng thời hạn quy định tại điểm d khoản 1 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC: chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

Xem thêm: Thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công mới nhất

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công

Dưới đây là hướng dẫn quyết toán thuế TNCN theo quy định mới nhất đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Hồ sơ khai quyết toán thuế

Theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:

Trường hợp cá nhân trực tiếp khai quyết toán thuế với cơ quan thuế

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có).

Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

– Bản chụp các hoá đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài.

Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay

Cá nhân uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, kèm theo bản chụp hoá đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

Xem thêm: Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế

Theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC, nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế trong trường hợp này được quy định cụ thể như sau:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên

– Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

– Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Các trường hợp khác

Cá nhân không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10%

Nơi quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).

Xem thêm: Cách tính thuế thu nhập cá nhân 

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật MInh kHuê